Dịch trong bối cảnh "CỬ CHỈ TAY" trong tiếng việt-tiếng anh. ĐÂY rất nhiều câu ví dụ dịch chứa "CỬ CHỈ TAY" - tiếng việt-tiếng anh bản dịch và động cơ cho bản dịch tiếng việt tìm kiếm. là các rối loạn đơn lẻ liên quan đến tự kỷ với các triệu chứng như suy
5 CỬ CHỈ TAY KHIẾN GIAO TIẾP DỄ DÀNG HƠN. Ngôn ngữ cơ thể đóng một vai trò rất quan trọng trong giao tiếp thông thường. Nghiên cứu cho thấy ngôn ngữ cơ
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu tại buổi tiếp xúc cử tri. (Ảnh: Trí Dũng/TTXVN) Chuẩn bị Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XV, sáng 15/10, tại Trụ sở Ủy ban Nhân dân quận Hai Bà Trưng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng các thành viên Đoàn đại biểu Quốc hội thành
Bắt tay không đơn giản là một kỹ năng giao tiếp, mà nó còn là một cử chỉ văn hoá, một nghệ thuật, một kỹ năng sống. Cũng có những cái bắt tay làm đôi bên xích lại gần nhau. Có những người chỉ sơ suất trong việc bắt tay, khiến đối tác tự ái, dẫn tới hỏng việc
Trong giao tiếp hằng ngày, đôi khi lời nói trực tiếp không mang lại nhiều hiệu quả, nhưng việc giao tiếp "phi ngôn ngữ" lại có khả năng giúp bạn đạt được kết quả ngoài mong đợi. Trong đó, việc giao tiếp bằng cử chỉ tay chính là "vũ khí đặc lực" dành cho tất
Vay Tiền Nhanh Ggads. Giao tiếp là hoạt động diễn ra hằng ngày, trong khi nói, họ thể hiện bằng hai ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu, đó là ngôn ngữ lời nói và phi ngôn ngữ cử chỉ. Vai trò của cử chỉ trong giao tiếp Trong những tình huống cụ thể, cử chỉ có những ý nghĩa nhất định. Giao tiếp bằng mắt, nét mặt, động tác cơ thể,... là một phần giao tiếp bằng cử chỉ. Nó góp phần quan trọng vào sự thành công trong giao tiếp. Giao tiếp với những cử chỉ tay Lòi nói và cử chỉ kết hợp phù hợp với nhau sẽ tác động hiệu quả hơn tới người giao tiếp đối diện. Khi bạn hiểu được ngôn ngữ cử chỉ, đôi khi sẽ giúp bạn nhìn thấy thái độ không lời của đối phương trước khi họ nói ra, trong những lúc như vậy bạn có thể thay đổi tình thế kịp thời. Ngoài ra, trong những trường hợp tế nhị, cử chỉ có thể diễn tả thay cho lời nói khó thành lời. Tuy nhiên, tầm quan trọng của cử chỉ trong giao tiếp ít được quan tâm. Họ chỉ cố lắng nghe nội dung của cuộc trò chuyện, hoặc ít khi để ý đến cử chỉ của đối phương. Ngoài ra, hiểu được ý nghĩa của ngôn ngữ cơ thể không phải là dễ. Tầm quan trọng của cử chỉ trong giao tiếp Thứ nhất, thông qua cử chỉ có thể biết khá nhiều thông tin về thái độ, tâm lý của chủ thể. Theo Albert Maerabian, trao đổi thông tin qua phương tiện bằng lời là 7%, qua phương tiện âm thanh gồm giọng điệu, giọng nói, ngữ điệu, âm thanh là 38%, còn qua các phương tiện không bằng lời là 55%. Thứ hai, các nhà khoa học đã chứng minh cử chỉ của con người biểu hiện so với lời nói chân thực hơn và ít dối trá hơn. Thật vậy, cử chỉ mà con người thực hiện trong khi giao tiếp ít chịu sự kiểm soát của lời nói. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tín hiệu không lời mang thông tin nhiều gấp 5 lần so với nói bằng lời. 75 % thông tin mà con người thu nhận được là qua kênh thị giác, qua kênh thính giác là của ý thức, chúng chủ yếu là những hành vi vô thức, là những thói quen, mà con người không hoặc ít nhận biết được. Chính vì vậy, đôi khi chúng ta có những cử chỉ gây khó chịu cho người đối thoại mà ta không nhận ra. Sử dụng cử chỉ minh họa cho lời nói Với tầm quan trọng như vậy, ngôn ngữ cơ thể đã được dạy chuyên biệt để gây ấn tượng tốt. Các chính trị gia là những người đầy kinh nghiệm trong việc sử dụng các động tác cơ thể để gây lòng tin, thiện cảm với cử tri. Ca sĩ luôn rèn luyện các động tác cơ thể diễn tả tình cảm của bài hát, nhằm thu hút khán giả. Diễn viên là những người được đào tạo một cách chuyên nghiệp việc diễn xuất tâm trạng của nhân vật qua nét mặt, điệu bộ, dáng đi… Các nghệ sĩ kịch câm, đặc biệt danh hài Sác-lô là bậc thầy trong việc biểu đạt tâm trạng, tình cảm bằng các tín hiệu phi ngôn ngữ. Khi sản xuất phim hoạt hình, người ta tìm giảm thiểu lời nói, tăng cường ngôn ngữ cơ thể của các nhân vật. Nhiều bộ phim dù ít đối thoại, hoặc không được dịch ra tiếng bản địa như "Hãy đợi đấy", "Tom và Jery"… vẫn dễ hiểu và đầy hấp dẫn đối với trẻ em. Thậm chí, trong cuộc sống hàng ngày, những kẻ lừa đảo cũng thường lợi dụng các cử chỉ để lừa dối người khác. Trong công việc, nên tìm hiểu ý nghĩa của cử chỉ cơ thể để giao tiếp thành công hơn. Cùng với đó rèn luyện những cử chỉ thân thiện và hạn chế những cử chỉ khó chịu là cần thiết. Bun Theo
Má»—i quá»c gia trên thế giá»›i Äá»u có má»™t ná»n văn hóa riêng, vá»›i những phong tục, cách sá»ng khác nhau. Ngay trong những cá» chỉ tay hà ng ngà y mà bạn hay dùng Äôi khi lại là má»™t Äiá»u cấm kỵ ở má»™t quá»c gia nà o Äó. Hãy cùng tìm hiểu xem Äó là gì nhé! Cá» chỉ tay “OKâ€Cá» chỉ tay chữ “Vâ€Cá» chỉ tay chữ “Lâ€Cá» chỉ tay “Likeâ€Cá» chỉ giÆ¡ ngón tay útCá» chỉ ngoắc ngón tay trá»Cá» chỉ tay ÄÆ°a ngón trá» qua “cắt cổâ€Cá» chỉ chụm các Äầu ngón tay và o nhauÄan chéo ngón tay và o nhauÄan chéo ngón cái qua ngón trá» Cá» chỉ tay “OK†OK là má»™t cá»Â chỉ tay rất quen thuá»™c song Äồng thá»i cÅ©ng là má»™t Äiá»u cấm kỵ tại má»™t sá» quá»c gia. Nháºt Bản Tiá»n bạc. Có má»™t biến thể khác là 3 ngón tay ở phÃa dưới. Venezuela, Thổ NhÄ© Kỳ và Brazil Hà m ý xúc phạm Äá»i phương. Äá»ng Äể rÆ¡i và o cảnh như cá»±u Tổng thá»ng Mỹ Richard Nixon khi Äến thăm Brazil. Thay vì những tiếng vá»— tay, chà o Äón ông là tiếng la ó. Cá» chỉ tay chữ “V†Mỹ Chữ V viết tắt cho “Victoryâ€, có nghÄ©a là chiến thắng. Trung Quá»c, Nháºt Bản, Hà n Quá»c, Äà i Loan, Thái Lan Tạo dáng dá»… thương khi chụp ảnh. Vương quá»c Anh, Nam Phi, Úc, New Zealand, Ireland Khi ra hiệu tay hình chữ V thì hãy nhá»› ÄÆ°a lòng bà n tay ra phÃa trước máºt. Tại các nước nà y, việc ra dấu hình chữ V mà hướng lòng bà n tay vá» phÃa sau có ý nghÄ©a xúc phạm Äá»i phương. Cá» chỉ tay chữ “L†Mỹ Thưá»ng sá» dụng chế nhạo, có nghÄ©a là kẻ thua cuá»™c. Trung Quá»c Biểu thị sá» 8 – má»™t con sá» cho là may mắn ở Äây. Cá» chỉ tay “Like†Dấu hiệu “Like” bằng cách giÆ¡ ngón tay cái lên ÄÆ°á»£c hiểu ÄÆ¡n giản như sá»± Äồng tÃnh, hưởng ứng hay là lá»i khen ngợi Äá»i vá»›i má»™t ai Äó. Nhưng tại má»™t sá» quá»c gia thì nó lại không phải như váºy. Mỹ Tá»t. Nó cÅ©ng ÄÆ°á»£c sá» dụng khi xin Äi nhá» xe. Afghanistan, Iraq, Iran, má»™t phần nhá» cá»§a nước àvà Hy Lạp Cá» chỉ tay nà y tương ÄÆ°Æ¡ng vá»›i dấu hiệu “ngón tay thá»iâ€, thể hiện sá»± không tôn trá»ng Äá»i vá»›i Äá»i phương. Vì váºy, hãy tháºn trá»ng khi giÆ¡ bất cứ ngón tay nà o lên. Cá» chỉ giÆ¡ ngón tay út Mỹ Äây ÄÆ°á»£c coi là Äá»™ng tác tinh tế và “sang chảnhâ€, nhất là khi thưởng thức trà . Trong ngôn ngữ ký hiệu Mỹ, nó còn biểu trưng cho chữ I. Bạn có thể là m Äá»™ng tác nà y khi hứa hẹn vá»›i Äá»i phương, thưá»ng là ngoắc ngón tay út, thể hiện sẽ thá»±c hiện má»™t lá»i hứa không nên bị phá vỡ, còn ÄÆ°á»£c gá»i là “lá»i thá» mà u hồng”. Trung Quá»c Cá» chỉ tay nà y lại tương ÄÆ°Æ¡ng hà nh Äá»™ng giÆ¡ ngón cái quay hướng xuá»ng. Ngưá»i Trung Quá»c chỉ giÆ¡ ngón út khi muá»n thể hiện sá»± không Äồng tình hoáºc không vui vẻ, nên tùy trưá»ng hợp mà bạn nên giÆ¡ ngón tay nà o lên nhé. Nháºt Bản Biểu tượng cá»§a ngưá»i yêu hoáºc ngưá»i quan trá»ng. Cá» chỉ ngoắc ngón tay trá» Mỹ, Ecuador Hãy Äến Äâ Cá» chỉ tay nà y cÅ©ng ÄÆ°á»£c sá» dụng khi quyến rÅ© ai Äó. Philippines Bạn có thể bị bắt khi là m hà nh Äá»™ng nà y vá»›i ngưá»i khác vì nó chỉ “hợp pháp†khi bạn gá»i chó. Việt Nam Äây cÅ©ng không phải cá» chỉ lịch sá»±, thưá»ng mang tÃnh khiêu khÃch khá cao, và là hà nh Äá»™ng thô lá»—, dù là dùng vá»›i ngưá»i nhá» tuổi hÆ¡n. Nháºt và Singapore Cá» chỉ tay nà y lại Äồng nghÄ©a vá»›i cái chết, vì váºy có thể vô tình bạn Äã trở thà nh kẻ Äem lại Äiá»u không may mắn Äến vá»›i há». Tóm lại là không nên sá» dụng cá» chỉ tay nà y chút nà o, dù là Äi bất kỳ Äâu. Cá» chỉ tay ÄÆ°a ngón trá» qua “cắt cổ†Mỹ “Mi tiêu rồi!” Nháºt Bản Nó có nghÄ©a là bạn bị sa thải. Äiá»u nà y là do tá» kubi, có nghÄ©a là bị Äuổi việc, nghe giá»ng như kubi có nghÄ©a là cổ hoáºc cổ há»ng. Cá» chỉ chụm các Äầu ngón tay và o nhau Chụm Äầu các ngón tay là má»™t hà nh Äá»™ng khá xa lạ Äá»i vá»›i ngưá»i Äân Việt Nam, nhưng nó váºn phổ biến ở má»™t sá» quá»c gia. Mỹ Bắt chước ngưá»i Ã. àNó có nghÄ©a là “Bạn Äang nói gì váºy?”, thưá»ng ÄÆ°á»£c dùng Äể há»i lại khi nghe không rõ Äá»i phương nói gì. Malaysia Chá» má»™t chút. Nhưng khi các ngón tay chụm vá» phÃa miệng, thì nó có nghÄ©a là ăn. Äan chéo ngón tay và o nhau Mỹ Có nghÄ©a là “Chúc may mắn” hoáºc chữ R trong ngôn ngữ ký hiệu. Việt Nam Äây là  cá» chỉ tay thô tục khiếm nhã. Ngưá»i dân Việt Nam cho rằng dấu hiệu nà y tượng trưng cho má»™t phần cÆ¡ thể nhạy cảm cá»§a phụ nữ, nó ÄÆ°á»£c coi là rất thô lá»— nếu như bạn là m Äiệu bá»™ Äó trước máºt há». Äan chéo ngón cái qua ngón trá» Äan chéo ngón tay cái qua ngón trá» là má»™t hà nh Äá»™ng rất quen thuá»™c Äá»i vá»›i chúng ta, thể hiện tình yêu Äá»i vá»›i ngưá»i xung quanh. Tuy nhiên, cÅ©ng như những chỉ tay khác trong danh sách, nó có hà m ý khác ở má»™t sá» quá»c gia. Mỹ Ãm chỉ tiá»n bạc. Hà n Quá»c Biểu tượng trái tim, thể hiện tình yêu vá»›i Äá»i phương. Hi vá»ng bà i viết sẽ Äem Äến cho bạn thông tin hữu Ãch. Hãy Äến vá»›i Äể có thêm những thông tin hấp dáºn và Äá»™c Äáo nhé! TrÃch tá» web
Cử chỉ được tạo nên bởi tay, cánh tay hoặc cơ thể, và cũng bao gồm cả chuyển động của đầu, khuôn mặt và mắt, ví dụ như nháy mắt, gật đầu hoặc đảo mắt. Mặc dù những nghiên cứu về cử chỉ vần còn sơ sài, nhưng một số nhóm cử chỉ chính đã được xác định bởi các nhà nghiên cứu. Những cử chỉ phổ biến nhất được gọi là cử chỉ biểu trưng và cử chỉ trích dẫn. Những cử chỉ này có tính tập quán, những cử chỉ mang đặc trưng văn hóa có thể sử dụng thay thế cho ngôn ngữ, ví dụ như vẫy tay được sử dụng trong văn hóa phương Tây để ám chỉ “xin chào” hoặc “tạm biệt”. Mỗi cử chỉ biểu trưng có thể mang những ý nghĩa rất khác nhau trong những bối cảnh văn hóa khác nhau, từ khen ngợi cho tới cực kì khó chịu.[21] Có một số cử chỉ mang tính toàn cầu ví dụ như nhún vai.[6]Cử chỉ cũng có thể phân chia thành hai nhóm là cử chỉ phụ thuộc vào lời nói và cử chỉ liên quan tới lời nói. Cử chỉ phụ thuộc vào lời nói phụ thuộc vào việc giải thích được chấp nhận về mặt văn hóa và có một ý nghĩa phi ngôn ngữ trực tiếp.[12]9 Một cái vẫy tay hay một biểu tượng “hòa bình” là ví dụ cho cử chỉ phụ thuộc vào lời nói. Cử chỉ liên quan đến lời nói được sử dụng song song với lời nói, dạng giao tiếp phi ngôn ngữ này dùng để nhấn mạnh thông điệp đang được truyền tải. Cử chỉ liên quan đến lời nói nhằm mục đích cung cấp thông tin bổ sung cho một thông điệp bằng lời như chỉ vào một vật thể trong cuộc tranh cảm khuôn mặt, hơn tất cả, phục vụ như một phương thức thực tế của giao tiếp. Với nhiều nhóm cơ kiểm soát một cách chính xác miệng, môi, mắt, mũi, trán và cằm, khuôn mặt con người được cho rằng có khả năng biểu hiện hơn mười ngàn cảm xúc khác nhau. Sự linh hoạt này khiến tính phi ngôn ngữ của khuôn mặt đặc biệt hiệu quả và chân thực, trừ khi có sự cố tình thao túng. Thêm vào đó, đa số những cảm xúc sau đây, bao gồm vui vẻ, buồn bã, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, khó chịu, xấu hổ, đau khổ và thích thú mang tính toàn cầu.[22]Hiển thị của cảm xúc nói chung có thể chia thành hai nhóm tiêu cực và tích cực. Cảm xúc tiêu cực thường biểu hiện bởi sự gia tăng căng thẳng trong các nhóm cơ siết chặt cơ hàm, nhăn trán, nheo mắt hoặc mím môi khi mà đôi môi gần như biến mất. Đối lập lại, cảm xúc tích cực được thể hiện thông qua sự nới lỏng của các nếp nhăn trên trán, thư giãn các cơ quanh phần miệng và mở to mắt. Khi một cá nhân thực sự thư giãn và thoải mái, thì đầu của họ cũng sẽ ngả sang một bên, để lộ ra phần cổ, nơi dễ bị tổn thương nhất. Đây là tư thế thoải mái cao độ nhất, thường nhìn thấy trong giai đoạn tán tỉnh, và gần như không thể bắt chước trong khi căng thẳng hoặc nghi ngờ.[23]Cử chỉ có thể chia thành ba nhómMô phỏngMột số chuyển động của bàn tay không được coi là cử chỉ. Chúng bao gồm các thao tác đối với cả người và một số vật dụng ví dụ như quần áo, bút chì, mắt kính – các loại chuyển động mà một người thường làm bằng tay như gãi, cựa quậy, cọ sát, chạm và gõ nhịp. Những hành động đó được gọi là mô phỏng. Những chuyển động này có thể không có ý nghĩa liên quan đến lời nói mà nó đi cùng nhưng có thể coi là cơ sở để xác định khuynh hướng cảm xúc của người nói lo lắng, khó chịu, buồn chán[7]Biểu tượngNhững chuyển động của bàn tay khác lại được coi là cử chỉ. Chúng là những chuyển động với một ý nghĩa cụ thể, có tính quy ước được gọi là cử chỉ mang tính biểu tượng. Những cử chỉ tượng trưng quen thuộc bao gồm “vung tay”, “tạm biệt” và “ngón tay cái hướng lên”. Đối lập với cử chỉ mô phỏng, cử chỉ mang tính biểu tượng được sử dụng một cách có chủ định và phục vụ một chức năng giao tiếp rõ ràng. Mỗi nền văn hóa có những quy ước về cử chỉ của riêng họ, mà một số là đặc biệt đối với một nền văn hóa cụ thể. Những cử chỉ rất giống nhau có thể có những ý nghĩa rất khác biệt giữa các nền văn hóa. Cử chỉ mang tính biểu tượng thường được dùng thay thế cho lời nói, nhưng cũng có thể dùng kèm với lời nói.[7]Đối thoạiNằm giữa cử chỉ mô phỏng và cử chỉ mang tính biểu tượng chính là cử chỉ đối thoại. Những cử chỉ này không bổ sung cho hành động hay từ ngữ nhưng lại đi kèm với lời nói. Những cử chỉ đối thoại là chuyển động của bàn tay đi kèm với lời nói hoặc là có liên quan tới lời nói mà chúng đi kèm. Chính vì chúng luôn đi kèm với lời nói nên cử chỉ đối thoại không bao giờ thấy trong trường hợp vắng mặt lời nói và chỉ được tạo ra bởi những người đang nói.[7]
Ngày đăng 13/04/2015, 1028 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ- NGÔN NGỮ CƠ THỂ 1. Thế nào là giao tiếp phi ngôn ngữ? Ngôn ngữ cơ thể- ngôn ngữ phi ngôn ngữ- ngôn ngữ cử chỉ- là ngôn ngữ biểu hiện trong giao tiếp thông qua tất cả các dáng vẻ, điệu bộ của cơ thể như ánh mắt, nét mặt, cử chỉ và tư thế. Và thường những động tác này được diễn ra trong vô thức. 2. Vai trò của những ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp - Là một phần của giao tiếp. Ngôn ngữ cơ thể cung cấp rất nhiều thái độ hay trạng thái cảm xúc của một người trong giao tiếp như vui, buồn, chán nản, thất vọng, mệt mỏi hay chăm chú, thích - Giúp thể hiện một cách công khai hoặc tế nhị. Ngôn ngữ cơ thể có thể rõ ràng hoặc tinh tế. Nó có thể được công khai như nghiêng người về phía người nói thể hiện sự quan tâm sâu sắc hoặc hầu như không gây chú ý như một sự xoay đầu nhẹ để nghe ai đó nói rõ hơn hoặc để lắng nghe sự việc khác thay thế. Hoặc nếu bạn muốn cho đối phương ngầm hiểu bạn đang nghĩ gì và đang muốn như thế nào nhưng ko tiện nói ra. - Mang lại hiệu quả cao cho việc diễn đạt thông điệp. 3. Những biểu hiện cảm xúc Tích cực Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú ý đến những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay trong khi nói chuyện? Anh ta nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt câu hỏi? Quan sát và hệ thống các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực tình khi giao tiếp không, đang chán nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, có thể bạn không nhận biết được 100% những cử chỉ đó, nhưng ít nhất cũng có thể nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện. Nét mặt Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm 1 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp. - Không giao tiếp mắt Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi nói dối. - Nhìn lướt qua Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng. - Nhìn sâu vào mắt người đối diện Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn. - Duy trì giao tiếp mắt Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy. - Hơi ngoảnh đầu Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn. - Nghiêng đầu Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói. - Gật đầu Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói. - Cười Sự thành công, ủng hộ, khuyến khích luôn được đánh dấu bằng những nụ cười thân thiện. Luôn giữ thái độ hòa nhã với nụ cười thường trực trên môi không những mang lại cảm giác thân thiện với mọi người xung quanh mà còn khiến chính bản thân có được sự khoan khoái, thanh thản. Trái lại, cần cảnh giác cao độ với những nụ cười mỉa mai, giả tạo của đồng nghiệp nhằm tránh xa các trò” chơi khăm” của “ma cũ” hay “đối thủ”. Làm được điều này không những đã tránh được mối họa mà còn thể hiện sự nhạy cảm trong chính năng lực phán đoán và cảm nhận của bạn. Ánh mắt Ánh mắt giao tiếp Hãy nhìn thẳng vào mắt người phỏng vấn khi trò chuyện, một ánh nhìn tin cậy nhưng không soi mói. Bạn không cần phải nhìn chằm chằm vào nhà tuyển dụng nhưng hãy chắc rằng bạn phải thường xuyên để ý tới ánh mắt người phỏng vấn. Tránh nhìn xung quanh khi trò chuyện, bởi vì điều này sẽ “làm lộ” sự bồn chồn hoặc thiếu sự tự tin ở bạn. 2 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Đây là cách làm phổ biến và thường được “ưa chuộng” hơn hẳn, nguyên nhân không chỉ bởi nó là một hoạt động tốn ít calo, mà nó còn chứa đựng bao hàm ý lẫn sự tình tứ của người muốn truyền thông điệp, bởi thế mà nhân gian có câu “liếc mắt đưa tình”, còn ở nơi công sở “liếc mắt đưa tin”. Chỉ cần cái nhau mày, liếc mắt sắc bén cũng khiến người tiếp chuyện hiểu sự không hài lòng của bạn. Một ánh mắt trìu mến, hàm chứa sự cổ vũ, đồng tình, khích lệ khiến của sếp hay đồng nghiệp cũng khiến bạn có thêm niềm tin vững bước trên con đường sự nghiệp của mình. Lời khuyên đặc biệt dành cho nhân viên mới, cần đặc biệt chú ý từng nét mặt, cử chỉ của sếp cũng như đồng nghiệp, đặc biệt là ánh mắt, bởi nếu là người nhạy cảm bạn sẽ biết những bước kế tiếp cho con đường giành niềm tin và thành công trong sự nghiệp của mình. Cái đầu Nghiêng đầu về một bên, hoặc gật đầu bao nhiêu lần , ngẩng đầu thể hiện sự đồng tình của người nge Hàng lông mày Một cái nhíu mày, có thể đó là câu nói "Hãy cẩn thận đấy!" .hàng lông mày nhích lên thể hiện sự phấn khích . Các cử chỉ trên khuôn mặt đều thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng Tay Chỉ nên sử dụng bàn tay để diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay trong quá trình nói chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm, thái độ bản thân, hoặc gắn kết với cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của vấn đề. Chẳng hạn như, khi bạn nói "dứt khoát không", thật nhẹ nhàng, bạn giơ một ngón tay ám hiệu "stop". Nhìn chung, chuyển động của tay cần đa dạng, linh hoạt nhưng không được lạm dụng nhiều quá. Hai cánh tay trãi rộng, bàn tay mở đặt trên bàn thư giãn, hoặc cánh tay để trên ghế, bàn tay chạm mặt. Thể hiện sự lĩnh hội của người nghe. 3 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Tư thế ngồi Tư thế ngồi thoải mái, đầu hơi ngả về phía sau là tư thế của bề trên, của lãnh đạo Tư thế ngồi hơi cúi đầu về phía trước tựa hồ lắng nghe là tư thế của cấp dưới. Tư thế có vai trò biểu cảm, có thể nhìn thấy qua tư thế trạng thái tinh thần thoải mái hay căng thẳng. Luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp và điều đặc biệt bạn nên nhớ là đứng hay ngồi cũng phải thật ngay ngắn, chững chạc, trông thoải mái và tự tin. Khi bạn muốn nhấn mạnh một ý nào đó, hoặc muốn thể hiện sự thích thú với những gì người khác đang nói, bạn có thể rướn người về phía trước một chút nhưng không nên chồm quá sát. Ví dụ khi tư thế đứng thẳng lưng và ngã người về trước, người ta sẽ hiểu bạn là người dễ gần, dễ tiếp thu và thân thiện. Khi ngồi vào ghế, bạn nên ngồi thẳng lưng và hơi hướng về phía trước một chút nhưng nhớ đừng có lắc lư hoặc rung chân. Hãy đứng và ngồi một cách chắc chắn, dứt khoát, nghiêm thế thẳng thắn, khoan thai, cùng với thái độ bình tĩnh, tràn ngập sự tự tin luôn là ưu điểm “hút” ánh nhìn chú ý và sự đánh giá cao của mọi người. Qua tư thế của bạn, mọi người phần nào đoán biết tính cách và con người của bạn, hãy cẩn thận nếu không muốn ai đó nắm được yếu điểm của mình. Để nhận biết và đọc được ý của các cử động cơ thể của người khác, bạn hãy để ý đến hành động của chính mình. Để đưa ra các thông điệp nhằm tiến tới kết quả tốt đẹp, bạn hãy luôn ngồi thẳng với người đối diện. Ứng viên có ngồi thẳng một cách thoải mái không? Dáng đi của anh ta có vẻ tự tin và thư giãn không? Nếu tư thế ngồi của anh ta thõng xuống, điều này cho biết đây là người làm việc không hăng hái và không tự tin. Ngoài ra, nếu ứng viên biết cách chọn lựa khoảng ngồi thích hợp trong phòng chứng tỏ anh ta rất tin vào khả năng của mình. Ngồi thẳng, lưng dựa ra sau 1 chút, ngồi điềm tĩnh thể hiện sự tự tin và luôn sẵn sàng. Vị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi 4 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Khi đôi bàn chân đặt chếch nhau, hay hơn nữa có một bàn chân hướng về phía bạn, thì bạn hãy tự tin rằng mình đã được chấp nhận tham gia câu chuyện. Khi đang nói chuyện với bạn mà hai bàn chân của đối tượng quay về phía cửa, thì chứng tỏ người đó đang rất vội muốn đi. Một thế đứng thẳng, bước chân nhanh nhẹn, nhẹ nhàng khiến mọi người xung quanh đều cảm nhận được sự năng động, nhiệt huyết trong con người bạn, từ đó sinh ra sự quý mến hay cảm giác ngưỡng mộ, tin tưởng… Tư thế thẳng thắn, khoan thai, cùng với thái độ bình tĩnh, tràn ngập sự tự tin luôn là ưu điểm “hút” ánh nhìn chú ý và sự đánh giá cao của. Tiêu chuẩn văn hóa đòi hỏi một khoảng cách thoải mái nhất định trong giao tiếp. Bạn nên nhận ra ngay những dấu hiệu không thoải mái khi đang xâm phạm đến khoảng không của người khác như là đu đưa, móc chân mó tay, quấn lấy, nhìn chằmchặp. Hãy giữ cho hai bàn chân đặt xuống nền nhà, không duối thẳng ra phía trước mặt hoặc để hai chân quá xa khi đứng cạnh người khác, nhất là đứng đối diện thì bạn đừng đứng quá gần, hãy giữ khoảng cách vừa phải để tránh gây khó chịu. Nếu bạn hỏi người khác tại sao lại bắt chéo chân, hầu hết đều trả lời đơn giản là để thoải mái. Mặc dù họ cho rằng như thế vẫn thành thật nhưng họ chỉ đúng một phần. Tư thế đó có thể thoả mái một lúc nhưng nếu lâu, bạn sẽ cảm thấy khó chịu. Tư thế bắt chéo chân có thể làm hỏng cuộc đàm phán. Nếu bạn muốn chứng tỏ với đối tác mình sẵn sàng hợp tác và đáng tin cậy, đừng bao giờ ngồi vắt chéo chân. Hãy để thẳng chân, bàn chân chạm xuống sàn và hơi nghiêng người về phía đối tác, như thế đối tác sẽ thấy bạn đang biểu lộ một dấu hiệu tích cực. Hãy đứng thẳng với tư thế chân rộng bằng vai, đầu gối xuôi một cách tự nhiên khi bạn không đi lại trong thế đứng này sẽ giúp bạn trông tự tin, thư giãn và có quyền nên tỏ ra thoải mái và không lúng túng, hãy luyện tập vài lần để có được cảm giác đó. Diện mạo 5 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Là những đặc điểm tự nhiên, ít thay đổi được như tạng người, sắc da, và những đặc điểm thay đổi được như tóc, râu, trang điểm, trang sức, trang phục, … Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh, nhất là lần đầu tiên tiếp xúc với nhau, gương mặt dễ nhìn và trang phục sang trọng đã lôi cuốn thiện cảm của mọi người trong phòng họp ngay giây phút đầu tiên. Trong hội nghị hay đàm phán, cách ăn mặc của mỗi nhân vật đều có giá trị thông báo thông tin, bởi nó không những là phong cách thời trang thể hiện cá tính riêng của từng người, mà còn thể hiện địa vị cũng như tầm quan trọng của cuộc họp hay đàm phán. Dù là vật vô chi vô giác, nhưng trang phục lại là những ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với đối tác cũng như lần ra mắt đầu tiên trước nhà tuyển dụng, nó là một trong những nhân tố quan trọng trong việc “lấy lòng” đối phương. Ngoài ra, trang phục đôi khi còn là phương tiện để thể hiện phong cách ăn mặc, xu hướng thời trang, đẳng cấp của mỗi người. Cũng đôi khi nó là cầu nối cho những ai “hợp gu” dễ dàng thân thiết và bắt chuyện với nhau khi cùng một sở thích. Dù môi trường làm việc có thế nào đi nữa, người ứng viên cần phải ăn mặc chỉnh tề, lịch sự. Đây là cơ sở để đánh giá khả năng giao tiếp của ứng viên. Các phục trang như túi xách, bìa hồ sơ, bút máy, ví da, giày đều góp phần nâng cao vẻ bề ngoài. Chúng sẽ nói cho bạn biết liệu ứng viên có chú trọng đến việc tạo ấn tượng tốt ban đầu với nhà tuyển dụng không. Cách trang điểm, sử dụng nước hoa, trang sức có thể làm bạn biết thêm về trình độ nghiệp vụ của họQuần áo và phục trang chính là các hành vi phi ngôn ngữ mạnh mẽ nhất. Vì thế, hãy lắng nghe chúng và quyết định sự chọn lựa tốt nhất cho công ty bạn. Những biểu hiện ngoại hình đặt biệt là đầu tóc,quần áo luôn thể hiện những thông điệp phi ngôn ngữ. Hãy để ý những cách ăn mặc, đầu tóc của những người xung quanh bạn sẽ thấy những điều mà họ muốn diễn giao tiếp mặc dù người nghe không nhận thức về những thông điệp phi ngôn ngữ song họ luôn để ý tới những biểu hiện phi ngôn ngữ. 6 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp ăn mặc không chỉ thể hiện khiếu thẩm mỹ ,văn hoá giao tiếp ,mà còn thể hiện thái độ với chúng ta đối với người khác và đối với công việc. Tùy theo từng trường hợp, từng mùa và từng theo sở thích cá nhân, đặc điểm của địa phương, của dân tộc mà chọn cách ăn mặc cho phù hợp. Trong trường hợp xã giao có hai cách ăn mặt lễ phục và thường phục. Những trường hợp long trọng, nghiêm trang,nghi lễ chính thức thì lễ phục hợp hơn. Những trường hợp thông thường thì mặc thường phục. Giọng nói Âm lượng giọng nói của bạn có thể truyền đạt được một lượng lớn thông tin, thể hiện sự nhiệt tình hay thờ ơ của bạn. Hãy chú ý xem âm lượng giọng nói của bạn tác động thế nào tới phản ứng của người khác đối với bạn và cố gắng sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấn mạnh những ý tưởng mà bạn muốn diễn đạt. Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thích thú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một giọng nói sôi nổi. Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn. Nói với tốc độ quá nhanh khiến mọi người không thể bắt kịp và nắm bắt nội dung bạn muốn truyền đạt, nói quá chậm lại không có sự truyền cảm luôn khiến người nghe muốn ngủ gật. Giọng điệu quá kiêu, tự cao thể hiện cá tính hay năng lực “ăn to nói lớn” của mỗi người nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh… Trong bất kỳ tình huống, trường hợp nào dù sang trọng, thân mật hay suồng sã… đều nên “học ăn học nói”, giữ thái độ ôn hòa, ngữ điệu nói vừa phải khiến thông tin truyền đi được hiểu đúng và rõ nghĩa. Trong cuộc phỏng vấn, bạn không nên đùa cợt với người tuyển dụng, nhưng những câu bạn nói phải có sự sôi nối và tính tương tác. Ví dụ như bạn bày tỏ mong ước được làm việc ở công ty nhưng lại không thể hiện bất kỳ sự nhiệt tình nào trong câu nói đó, chắc chắn những gì bạn nói sẽ không có tính thuyết phục. Vì vậy, lời khuyên đầu tiên là hãy giữ một chất giọng hào hứng, sôi nổi và một nụ cười vừa phải suốt buổi phỏng vấn. 7 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ,việc người nói phát âm có chuẩn và rõ ràng hay không, giọng nói của họ như thế nào ,tốc độ nhanh hay chậm,điều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của quá trình giao nói, tốc độ ,nhịp độ nói của mỗi người bị chi phối nhiều bởi những đặc điểm về giới tính ,cấu tạo thanh quản của người đó,môi trường nmghôn ngữ bao quanh họ từ khi còn thơ ấu ,nhưng sự rằng luyện cũng có ý nghĩa Những đặc tính của giọng nói như cao độ, nhịp điệu, cường độ…luôn thể hiện ngững thông điệp nhất định…Khi bạn nói với một giọng điệu hài lòng với tốc độ bình thường thể hiện bạn là người đang muốn tiếp xúc với người khác. Tốc độ khi nói Tốc độ nói là điều phải được đặc biệt coi trọng. Nó là yếu tố làm cho bài phát biểu của bạn hấp dẫn hơn. Dĩ nhiên ta tránh nói quá nhanh hay quá chậm. + Nếu bạn nói nhanh quá, người nghe phải tiếp nhận một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, họ sẽ không hiểu bạn đang nói gì + Ngược lại, nói chậm quá khiến bạn sẽ khiến cho người đối diện cảm thấy buồn ngủ. Nên khi nói phải quan sát phản ứng của người nghe để điều chỉnh cho hợp lý. Tuy nhiên, có những từ lạ tai, ý khó và những từ cần được nhấn mạnh thì phải được nói thật chậm, thật rõ, thật mạnh để cho người nghe nhận ra. Đôi khi có những câu khó, ta phải nói chậm hẳn cả câu. Những câu chứa đựng ý sâu sắc quá không được phép nói nhanh, sẽ rất uổng. Nhịp điệu trong khi nói Trong khi phát biểu bạn thấy câu hay đoạn nào quan trọng thì nên nhấn mạnh, đoạn nào thì cần phải hạ thấp giọng. Điều này sẽ giúp người nghe dễ dàng hình dung và bắt ý hơn. Âm lượng Nếu âm lượng khi nói cứ đều đều sẽ khiến người nghe không chăm chú lắng nghe dù vấn đề có quan trọng đến đâu. Nên giọng nói phải đủ nghe, trong 8 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP khi nói lúc thì trầm lúc bổng mới cuốn hút người nghe. Có như vậy, bài phát biểu của bạn mới có sức thuyết phục khán giả. Sự ngừng lại Tạm dừng. Để chính bạn và thính giả có một chút thời gian để suy nghĩ và nghiền ngẫm. Đừng trình bày vội vã và để rồi người nghe cũng như chính bạn có cảm giác hết hơi mệt lử. Biểu hiện của cảm xúc Tiêu cực Nét mặt - Nét mặt cau có, chau mày, chán nãn, khó chịu, suy tư, … - Nét mặt thể hiện sự bồn chồn, nóng lòng có vẻ như đang vội vàng đi đâu đó không chú ý tới đối tượng mình đang nói gì. Ánh mắt - Mắt nhìn đi nơi khác trong khi đối tượng đang nói. - Mắt liếc nhìn vào sách báo, đồng hồ hay những vật xung quanh. - Ánh mắt nhìn soi mói, lấm lét, lạnh lùng,… Khẩu hình miệng - Cười nhép mép, cười kha khả, cười khúc khích, cười giả tạo,… là những - điệu cười làm cho đối phương cảm giác không được tôn trọng. - Trong giao tiếp cũng rất nhiều người khó chịu khi thấy miệng của đối phương cứ luôn nhai nhóp nhép kẹo cao su. o Cái đầu - Ngoảnh đầu Khi người đối diện đang trò chuyện bạn không nên ngoảnh đầu sang huong khac. - Nghiêng đầu Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói. Cố tìm hiểu vấn đề , hoặc thích thú về một điều gì đó. - Gãi đầu, gãi cổ 9 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Một dấu hiệu điển hình của sự nghi ngờ và không chắc chắn. Nó cũng có thể được hiểu là một dấu hiệu của sự áy náy, muốn từ chối. Cố gắng giữ bàn tay của bạn ra khỏi đầu của bạn khi bạn đang giao tiếp với người khác. - Lắc đầu Lắc đầu biểu hiện sự thất vọng Lắc đầu biểu hiện sự chán nản o Hàng lông mày Khi bạn đang chăm chú lắng nghe ai đó trò chuyện thì nét mặt, ánh mắt của bạn sẽ tập trung vào khuôn mặt đối phương. Bên cạnh những mặt tích cực thì cũng có những mặt tiêu cực cần xem xét. Và được xem xét trên hàng lông mày như sau + Cau mày điệu bộ cau mày, trong nhiều tình huống, cũng biểu lộ thái độ tức giận, không bằng lòng trước một điều gì đó. + Nhíu mày thể hiện sự không đồng ý, phản đối với người đang nói chuyện . o Tay Trong quan hệ giao tiếp, bắt tay là một phương thức giao lưu thông tin hai chiều, có thể biểu lộ tình cảm, cũng là lễ nghi không thể thiếu được trong các hoạt động xã giao, bởi nó bao hàm các ý nghĩa biểu hiện tình bè bạn, thăm hỏi, cảm ơn; biểu thị sự thông cảm, hoà giải; biểu thị sự thành ý và bình đẳng; biểu thị sự hợp tác và mong đợi. Nhiều khi sự biểu hiện của bắt tay còn ý nghĩa hơn cả lời nói vì không phải lúc nào lời nói cũng diễn đạt được hết tình cảm hoặc suy nghĩ của người nói. Tuy nhiên, để cái bắt tay đạt được sự truyền cảm ấy bạn còn cần biết đến các kỹ xảo và những nguyên tắc khi bắt tay. - Bắt tay hờ hững, bàn tay nhạt nhẽo mềm nhũn không dùng lực sẽ khiến cho người khác thấy bạn không nhiệt tình, bắt tay lấy lệ và làm người được bắt tay không thấy vui. 10 [...]... sức, trang phục, … Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh, nhất là lần đầu tiên tiếp xúc với nhau 13 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Cách ăn mặc xềnh xoàng sẽ gây phản cảm đối với người tiếp xúc với bạn Vì vậy, khi giao tiếp cần phải chú ý một chút đến diện mạo của chính mình nhất là khi làm việc với đối tác trong công việc, với xếp… Giọng nói Dân gian có câu "Lời nói chẳng mất tiền... cho thính giả Cho tay vào túi quần Mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập Trỏ tay Không ai thích bị trỏ tay vào mặt vì vậy khi thuyết trình chúng ta cũng không nên chỉ tay vào thính giả 11 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Cầm bút hay que chỉ Tránh vì khi cầm bút trên tay, bàn tay của ta sẽ không thể vung linh hoạt tự nhiên được Hơn nữa, cầm đồ vật trên tay ta cũng sẽ rất... khác Khoảng cách khi giao tiếp Thông thường người ta chia thành 4 vùng xung quanh mỗi cá nhân Vùng thân mật 0 – 0,5 m Vùng này chỉ tồn tại khi có mối quan hệ thân tình với người khác hoặc khi hai người đang đánh nhau Lúc này xúc giác và khứu giác là phương tiện truyền thông quan trọng Lời nói có thể chỉ thì thầm 15 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Vùng riêng tư 0,5 –... nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh… Trong bất kỳ tình huống, trường hợp nào dù sang trọng, thân mật hay suồng sã… đều nên “học ăn học nói”, giữ thái độ ôn hòa, ngữ điệu nói vừa phải khiến thông tin truyền đi được hiểu đúng và rõ nghĩa Trong cách nói bạn nên tránh những tình trạng sau 14 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP • Nói nửa chừng rồi dừng lại hoặc cướp lời... tay” Bàn tay quan trọng là thế nhưng khi thuyết trình, ta thường hay thấy “tay chân thừa thãi”, nhiều người còn bối rối không biết giấu tay vào đâu Đó là do ta chưa biết cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể, cụ thể là ngôn ngữ của đôi tay như thế nào cho hợp lý Thực tế nếu ta biết cách diễn tả bằng tay, đó sẽ là “vũ khí” lợi hại trong thuyết trình nói riêng và trong giao tiếp nói chung vì nó giúp bổ trợ, minh... là những người lớn tuổi, đáng kính Không nên ngồi trong tư thế chân bắt chéo, một chân đá nhẹ thể hiện bạn đang rầu lòng,có chuyện buồn sầu 9 Vị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi 12 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Nếu hai đôi bàn chân hướng vào nhau Tức là hai người không muốn sự tham gia của người thứ ba Không trực tiếp đối mặt với những người mà bạn đang nói Điều... nhàng và có sự giao thoa với dáng vẻ, cử chỉ bên ngoài Không lẽ bạn đang hướng ánh mắt thân thiện để chia sẻ với đối phương niềm vui hay nỗi buồn mà tư thế đứng, ngồi của bạn lại quay đi nơi khác ? Một số người khi trò chuyện, giao tiếp đã biết cách sử dụng "ngôn ngữ cơ thể " tư thế tay hay toàn thân để thể hiện ý tứ lời nói, làm tăng tính thuyết phục của câu chuyện Tư thế ngồi trong giao tiếp bởi qua...NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP - Nếu bạn vừa bắt tay mà đã vội rời ra ngay là biểu hiện của sự lạnh nhạt - Khi bắt tay, nếu ngón tay cái vòng xuống dưới, điều đó có nghĩa là người bắt tay không muốn người kia nắm hết tay mình Đây là biểu hiện của kiểu bắt tay qua loa cho xong chuyện - Khi bắt tay, các ngón tay hơi quặp vào trong, biểu thị sự nhiệt tình,... sâu rộng • Phát triển câu chuyện không tập trung vào chủ đề chính làm cho người tiếp chuyện cảm thấy nhàm Ngắt bỏ hứng thú nói chuyện của người khác để ép người đó phải chuyển sang nói về đề tài mà bạn thích • Thì thầm với một vài người trong đám đông • Dùng ngôn ngữ quá bóng bảy • Chêm những câu tiếng nước ngoài trong câu nói của mình một cách tùy tiện • Đột ngột cao giọng • Dùng những lời quá... ý kiến của bạn Song phải nắm vững nguyên tắc không được tỏ thái độ của mình ngang bằng với đối phương để tiếp sau đó dùng lời mà chuyển hướng, thay đổi cách nhìn nhận của đối phương, làm họ bằng lòng tiếp thu ý kiến của bạn Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn Nói với tốc độ quá nhanh khiến mọi người không thể bắt . NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ- NGÔN NGỮ CƠ THỂ 1. Thế nào là giao tiếp phi ngôn ngữ? Ngôn ngữ cơ thể- ngôn ngữ phi ngôn ngữ- ngôn ngữ cử chỉ- . ngôn ngữ song họ luôn để ý tới những biểu hiện phi ngôn ngữ. 6 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp ăn mặc không chỉ thể hiện khiếu thẩm mỹ ,văn hoá giao tiếp. khác nhau biểu cảm 1 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp. - Không giao tiếp mắt Những người - Xem thêm -Xem thêm Bài thuyết trình NGÔN NGỮ CỬ CHỈ TRONG GIAO TIẾP, Bài thuyết trình NGÔN NGỮ CỬ CHỈ TRONG GIAO TIẾP,
Mời các bạn cùng khám phá thông tin và kiến thức về Các cử chỉ tay trong giao tiếp hay nhất được tổng hợp bởi Nhà Xinh Plaza, đừng quên chia sẻ bài viết thú vị này nhé! Nhiều thứ tạo nên ngôn ngữ cơ thể của bạn, từ tư thế, ánh mắt, nét mặt và chuyển động cơ thể mà cụ thể là cử chỉ tay. Cử chỉ tay trong giao tiếp là bất cứ khi nào bạn di chuyển tay để diễn đạt hoặc nhấn mạnh một ý tưởng. Vì sao cử chỉ tay trong giao tiếp lại quan trọng? Có 4 lý do chính khiến cử chỉ tay quan trọng khi nói chuyện với người khác hoặc phát biểu – Cử chỉ tay có thể giúp mô tả những gì bạn đang nói, theo cả nghĩa đen khi nói về hình tròn, bạn có thể vẽ một đường tròn bằng tay lẫn nghĩa bóng bạn có thể dùng tay di chuyển thành vòng tròn để nói “tất cả mọi người”. – Cử chỉ tay giúp bạn nhấn mạnh và tạo cấu trúc khi nói chuyện ví dụ, liệt kê 1, 2, 3… và người nghe có thể hiểu được các điểm chính một cách nhanh chóng. – Cử chỉ tay thể hiện trạng thái cảm xúc của bạn. Những cử chỉ này không phải lúc nào cũng đồng bộ với những gì bạn đang nói ví dụ, bạn có tự tin không, bạn có đang nói dối không hoặc bạn có lo lắng không. Xem thêm Note ngay 10+ cách làm trứng ngâm nước tương tốt nhất bạn nên biết – Cử chỉ tay hỗ trợ bạn giao tiếp dễ dàng hơn với người nói ngôn ngữ khác. Chẳng hạn, nếu không thể sử dụng tiếng Anh thành thạo, thì bạn có thể giải thích ý tưởng của mình tốt hơn và có một cuộc trò chuyện vui vẻ với người bản xứ bằng cử chỉ tay. Cử chỉ tay là một cách khác để thể hiện bản thân. Tuy nhiên, bạn phải cẩn thận với những gì nên làm và không nên làm với đôi tay vì chúng có thể xác định cách người nghe nhìn nhận về bạn. Nếu bạn không sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp hoặc có các động tác tay vụng về, mọi người sẽ đánh giá bạn là người lạnh lùng và xa cách. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp phù hợp, người nghe sẽ cảm nhận bạn là người lôi cuốn và hấp dẫn. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi sử dụng cử chỉ tay phải để đạt hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Để mở và ngửa lòng bàn tay Giữ lòng bàn tay ngửa và hơi mở cho thấy bạn là người cởi mở và trung thực. Điều này sẽ khuyến khích người nghe tham gia vào cuộc trò chuyện và khiến họ cảm thấy thoải mái. Bằng cách úp lòng bàn tay xuống mà không hề nhận ra, giọng điệu của bạn nghe hơi đe dọa và khiến người nghe có cảm giác phải phục tùng. Tạo hình tháp thay vì nắm chặt hai tay Để các đầu ngón tay chạm vào nhau, ngón trỏ giương lên, hai lòng bàn tay hở nhẹ, các ngón trải đều là thói quen phổ biến mà nhiều người nổi tiếng sử dụng để truyền tải thông điệp về sự tự tin, điển hình là Steve Jobs. Và nếu chú ý bạn sẽ thấy ông không bao giờ nắm chặt hai tay vì nó thể hiện sự bồn chồn và lo lắng. Chạm các đầu ngón tay theo hình tháp thường được sử dụng trong những thời điểm trung gian, chẳng hạn như khi bạn đang suy nghĩ hoặc chuyển đổi chủ đề. Xem thêm Cách làm gà ủ muối thịt hồng, không bị khô ngon đúng điệu “Đừng sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp quá nhiều. Chỉ cần giữ cử chỉ ở mức tối thiểu để mọi người có thể tập trung vào lời nói của bạn.” Không đặt tay lên hông hoặc chắp tay sau lưng Bạn nghĩ mình trông như thế nào với hai tay chống nạnh? Có phải hơi giống người lớn đang la rầy trẻ con? Đó là cách mọi người sẽ cảm thấy. Suy nghĩ này khiến bạn có vẻ kém chuyên nghiệp và người nghe cho rằng bạn đang cố gắng ra lệnh thay vì hướng dẫn họ. Đặt tay sau lưng khiến bạn trông lúng túng và nghiêm túc. Bàn tay là công cụ của bạn, vì vậy hãy sử dụng chúng để truyền đạt thông điệp hiệu quả hơn bằng cách minh họa các số bằng ngón tay hoặc độ dài bằng bàn tay. Người nghe sẽ bị thu hút và chú ý nhiều hơn đến quan điểm của bạn. Đừng chỉ trỏ Dù bạn làm gì, đừng chỉ tay. Chỉ tay thể hiện sự gây hấn và sẽ khiến mọi người cảm thấy khó chịu. Nếu bạn thấy mình chỉ trỏ nhiều trong khi giao tiếp, hãy tìm cử chỉ khác thay thế, chẳng hạn như tư thế chìa ra như bắt tay. Và nếu nhất thiết phải chỉ trỏ, hãy chỉ vào một đối tượng vật lý nào đó và tránh chỉ vào người. Xem thêm Hướng Dẫn Cách Làm Bánh Khoai Mì Nướng Đậm Vị Tuổi Thơ Giữ tay ở khoảng cách hợp lý Khoảng cách hợp lý từ là hông đến ngay dưới vai của bạn. Đôi khi cử chỉ tay sẽ đi ra ngoài khu vực này và điều đó không sao cả, tuy nhiên nói chung, bạn nên cố gắng giữ cho cử chỉ của mình trong khoảng không gian này vì đây là khu vực cử chỉ tự nhiên nhất. Nếu đi lang thang bên ngoài “vùng an toàn” theo thói quen, bạn có nguy cơ khiến người nghe mất tập trung với cử chỉ của mình. Nhớ thư giãn Thỉnh thoảng, hãy tạm dừng các cử chỉ tay trong giao tiếp và để tay thư giãn bên hông một cách tự nhiên. Tạm dừng các cử chỉ tay sẽ đảm bảo rằng những cử chỉ ý nghĩa nhất của bạn sẽ tạo ra tác động lớn nhất. Ví dụ, nếu bạn biết mình cần sử dụng cử chỉ tay trong những thời điểm quan trọng nhất, hãy để tay nghỉ ngơi ngay trước khi thực hiện. Khoảng nghỉ này sẽ giúp nhấn mạnh những điểm chính một cách mạnh mẽ. Nếu đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thì đôi tay chính là sợi dây kết nối bạn với người khác. Sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp đúng lúc, đúng người, đúng hoàn cảnh sẽ giúp truyền tải thông điệp chính xác, thu hút người nghe và nâng cao vị thế của bạn với tư cách là người giao tiếp tốt hơn. Huỳnh Trâm Đăng nhập
cử chỉ tay trong giao tiếp