Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC (bao gồm: Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan; tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được Thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu xe đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 36/2010/TT-BCA của Bộ Công an. Theo đó, người dân sau khi mua, bán, cho, tặng phương tiện trong vòng 30 ngày phải đến cơ quan đăng ký, làm thủ tục sang tên, chuyển quyền sở hữu. Giấy tờ tùy thân của chủ xe Như vậy, Luật XLVPHC chỉ quy định trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản không cần lập biên bản vi phạm hành chính khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; còn trường hợp hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến và trong hồ sơ có Cơ quan thực hiện A. Thủ tục hành chính cấp trung ương 1 Môi trường Bộ TN&MT 2 Cấp đổi giấy phép môi trường - Luật BVMT 2020; - Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; - Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. Môi Danh mục thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực môi trường thuộc Nhân viên có thể thực hiện các thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh và tra cứu bảng tính thuế TNCN trực tiếp trên phần mềm Bảo hiểm: Tự động lập các báo cáo bảo hiểm, hồ sơ đăng ký bảo hiểm, hồ sơ thanh toán bảo hiểm hàng tháng, luôn cập nhật kịp thời các biểu mẫu mới nhất theo quy định của nhà nước. Theo dõi quá trình đóng bảo hiểm của từng nhân viên Vay Tiền Nhanh Ggads. Thay đổi nguyên quán, quê quán trên CMND, thẻ căn cước công dân? Quy định về quê quán, nguyên quán trên chứng minh nhân dân, căn cước công dân. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công quy định của pháp luật hiện hành, mỗi công dân khi đến độ tuổi quy định sẽ được thực hiện thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân. Hiện nay nước ta đang thực hiện đồng bộ thay thế chứng minh nhân dân bằng Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Đây là những giấy tờ tùy thân có chứa đựng những thông tin và đặc điểm riêng của mỗi công dân. Một trong những nội dung đáng chú ý thể hiện trên giấy Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân chính là thông tin về nguyên quán, quê quán của người được cấp. Vậy, trong trường hợp cần thay đổi thông tin về nguyên quán, quê quá trên Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì thủ tục được thực hiện như thế nào? Mục lục bài viết 1 1. Quy định của pháp luật về Căn cước công dân 2 2. Quy định về quê quán, nguyên quán trên CMND, căn cước công dân 3 3. Phân biệt về nguyên quán, quê quán 4 4. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công dân Quy định về các trường hợp thay đổi Căn cước công dân Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân do thay đổi quê quán Quy định về trình tự, thủ tục đổi Căn cước công dân Quy định về thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước công dân Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Căn cước công dân khi thay đổi quê quán 1. Quy định của pháp luật về Căn cước công dân Thứ nhất, theo quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây – Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; – Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Thứ hai, quy định về độ tuổi công dân được cấp thẻ và cấp đổi Căn cước công dân cụ thể như sau – Về độ tuổi cấp thẻ, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. – Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Thứ ba, về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. — Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. – Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên – Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. 2. Quy định về quê quán, nguyên quán trên CMND, căn cước công dân Thứ nhất, đối với nguyên quán, quê quán trên giấy chứng minh nhân dân Theo quy định tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP, trên mẫu giấy chứng minh nhân dân được cấp cho công dân có thể hiện thông tin về nguyên quán. Tuy nhiên, kể từ khi Nghị định 170/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/12/2007, thông tin về nguyên quán trên giấy chứng minh nhân dân đã được thay đổi thống nhất thành quê quán. Thứ hai, đối với thông tin về nguyên quán, quê quán trên Căn cước công dân Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014, trên thông tin thẻ căn cước công dân cũng thể hiện thông tin về quê quá của công dân như chứng minh nhân dân 12 số trước đó. 3. Phân biệt về nguyên quán, quê quán Quy định về nguyên quán Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, nguyên quán được xác định theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; Quy định về quê quán Quê quán của cá nhân theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Quy định về các trường hợp thay đổi Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, Căn cước công dân được thay đổi trong các trường hợp sau – Đổi Căn cước công dân khi đến tuổi quy định – Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; – Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; – Xác định lại giới tính, quê quán; – Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; – Khi công dân có yêu cầu. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân do thay đổi quê quán Theo quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2016/TT-BCA, khi thực hiện thủ tục cấp đổi lại Căn cước công dân do thay đổi quê quán, cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây – Tờ khai Căn cước công dân – Ảnh chân dung của người yêu cầu – Sổ hộ khẩu – Căn cước công dân đã được cấp trước đó – Giấy khai sinh Quy định về trình tự, thủ tục đổi Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân năm 2014 và Hướng dẫn tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2016/TT-BCA, công dân thực hiện thủ tục cấp đổi lại Căn cước công dân do thay đổi quê quán theo trình tự sau Bước 1 Người yêu cầu nộp hồ sơ theo quy định Bước 2 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu theo quy định – Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; – Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu. Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. – Thu nhận vân tay của công dân Thu nhận vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái. Trường hợp nếu không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được. – Chụp ảnh chân dung của công dân. – In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp công dân có Điều chỉnh thông tin so với thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trước đây hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung Điều chỉnh và in Phiếu Điều chỉnh thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu này và lưu vào hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. – Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định. – Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Bước 3 Trả kết quả cấp đổi Căn cước công dân theo quy định Quy định về thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải đổi thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây – Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; – Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; – Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Căn cước công dân khi thay đổi quê quán Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; – Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Quê quán là gì? Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân? Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh? Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh? Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không?Hiện nay người ta vẫn nghe nhiều về “nguyên quán” và “quê quán”. Hai nội dung này đều là những thông tin hộ tịch của cá nhân, ghi nhận nguồn gốc của một cá nhân nơi sinh, dòng họ, tuy nhiên, nguyên quán và quê quán có thực sự giống nhau, có là một hay không thì chưa có quy định nào khẳng định chắc chắn. Vì lẽ đó, dẫn đến việc, nhiều người hiểu lầm và gặp khó khăn trong việc kê khai thông tin trên các loại giấy tờ. Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Quê quán là gì? 2 2. Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân 3 3. Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh Trường hợp khai sinh thông thường Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi Trường hợp trẻ em không xác định được cha mẹ 4 4. Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh 5 5. Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không? Cũng giống như “nguyên quán”, khái niệm “quê quán” mặc dù được đề cập đến nhiều trong các loại giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu… nhưng đến nay, vẫn chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Đồng thời, hiện nay, để đảm bảo tính thống nhất trong các loại giấy tờ thì hiện nay, trong các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh,… đều không dùng từ “nguyên quán” nữa, mà thống nhất dùng khái niệm “quê quán”. Tuy nhiên, căn cứ vào khái niệm trong Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ về Văn hóa Việt Nam Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1999 có thể hiểu, khái niệm “quê quán” là quê hương, nơi sinh trưởng của người này, nơi có anh em họ hàng gia đình của người này sinh sống lâu đời. Mà thực tiễn cho thấy, quê quán của một người thường được hiểu là quê hương, nơi mà cha của người đó sinh ra và lớn lên. Tuy nhiên, đây chỉ là khái niệm mang tính chất tham khảo. Mặc dù chưa có cách định nghĩa cụ thể về khái niệm “quê quán”, cũng chưa có nội dung nào quy định “nguyên quán” và “quê quán” khác nhau như thế nào, nhưng hiện nay, tất cả mọi loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một cá nhân, dù là sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Sổ bảo hiểm xã hội…. đều phải thống nhất với nội dung trên Giấy khai sinh của người đó, bao gồm cả thông tin về quê quán/nguyên quán. 2. Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân Hiện nay, mặc dù “nguyên quán” là khái niệm được sử dụng nhiều, và được ghi thành mục riêng trong các loại giấy tờ như Sổ hộ khẩu đối với các sổ cấp trước ngày Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực, Chứng minh nhân dân cũ cấp trước ngày Nghị định 170/2007/NĐ-CP ban hành, Giấy khai sinh cũ…, tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về khái niệm “nguyên quán”, dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau cũng như việc sử dụng khác nhau với khái niệm này. Về vấn đề này, nếu căn cứ theo từ điển tiếng Việt online và Bách khoa toàn thư mở Wikipedia online, Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ về Văn hóa Việt Nam Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1999, có thể hiểu, nguyên quán được hiểu là khái niệm dùng để chỉ quê gốc, nơi người này có nguồn gốc xuất ông bà – tổ tiên của người này sống từ đời này theo đời khác. Mà thực tiễn cho thấy, khi kê khai về nguyên quán của một người, thì nguyên quán này thường được xác định theo nơi sinh ra của cha người đó, không phụ thuộc vào việc người cha này có cư trú, sinh sống, sinh trưởng ở đó hay không. 3. Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh Trường hợp khai sinh thông thường Bởi lẽ, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi họ được đăng ký khai sinh, trong đó thể hiện những thông tin cơ bản về cá nhân gồm họ, tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, số định danh cá nhân, thông tin của cha/mẹ người được đăng ký khai sinh… theo khoản 6 Điều 4, Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014, Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Do vậy, khi một trong những loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một người mà thể hiện không đúng, thể hiện khác so với Giấy khai sinh của người đó thì đều cần phải làm thủ tục điều chỉnh, để thống nhất với Giấy khai sinh. Do vậy, thông tin về mục “quê quán” trong các loại giấy tờ sẽ được xác định theo Giấy khai sinh. Về cách ghi “quê quán” trong Giấy khai sinh, căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014, điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Quê quán của một người khi được đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của người cha hoặc người mẹ đẻ của họ theo nội dung thỏa thuận của cha, mẹ của người này; hoặc được xác định theo thông lệ, tập quán của địa phương được ghi trong nội dung tờ khai đăng ký khai sinh khi đi đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, khi đi đăng ký khai sinh, thì việc ghi mục quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ do người đi làm thủ tục tự kê khai trong tờ khai đăng ký khai sinh dựa trên nội dung thông tin về quê quán của người cha, người mẹ và sự thỏa thuận của họ hoặc theo tập quán của từng địa phương. Đối với một số trường hợp đặc biệt như đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, hoặc chưa xác định được cha, mẹ thì việc xác định quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện như sau Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định như lập biên bản sự việc – niêm yết công khai thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi mà vẫn không thể xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ thì trường hợp này,căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ, quốc tịch của trẻ sẽ được xác định là quốc tịch Việt Nam, nơi sinh được xác định là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi và mục quê quán sẽ được xác định theo nơi sinh của trẻ – tức nơi phát hiện ra trẻ. Do vậy, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì quê quán của trẻ khi đăng ký khai sinh được xác định theo nơi sinh – nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ em không xác định được cha mẹ Đối với trường hợp trẻ em không phải bị bỏ rơi, nhưng không xác định được người cha hoặc người mẹ đẻ thì khi đăng ký khai sinh, phần ghi nguyên quán trong Giấy khai sinh được thực hiện như sau – Trường hợp không xác định được cha đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh thì mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh được xác định theo quê quán của người mẹ. – Trường hợp không xác định được người mẹ đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh mà người cha đẻ của bé làm thủ tục nhận con thì trường hợp này, mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của cha sau khi đã thực hiện xong thủ tục nhận cha cho con và tiến hành bổ sung thông tin hộ tịch. Có thể thấy, việc ghi thông tin quê quán trên Giấy khai sinh mặc dù sẽ khác nhau trong một số trường hợp nhưng đều dựa trên nguyên tắc cơ bản khi xác định quê quán là quê quán của người được đăng ký khai sinh xác định theo quê quá của cha hoặc mẹ của họ hoặc theo tập quán của địa phương. Như vậy, mặc dù có ý nghĩa tương tự nhau nhưng việc chưa có quy định cụ thể về khái niệm đã dẫn đến việc nhiều người còn hiểu lầm về khái niệm “nguyên quán” và “quê quán” và chưa có sự thống nhất trong việc áp dụng. Tuy nhiên, với quy định của Luật hộ tịch về việc xác định quê quán trên Giấy khai sinh, cũng như nội dung về hiệu lực của Giấy khai sinh đã ít nhiều đảm bảo tính thống nhất khi xác định mọi giấy tờ chứa thông tin cá nhân của mội người trong đó có thông tin về quê quán đều phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. 4. Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh Tóm tắt câu hỏi Tôi không hiểu mục quê quán ghi trong hộ khẩu, giấy khai sinh, CMND,… dùng để làm gì khi nó không còn có ý nghĩa gì đối với việc xác minh lý lịch của cá nhân đó. Cụ thể Ông tôi ở Nhơn Phong, cha tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Phong chuyển qua sống và lấy vợ ở Nhơn Thọ. Tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Thọ chuyển qua sống và lấy vợ ở Quy Nhơn. Con tôi sinh ra và lớn lên ở Quy Nhơn, nếu sau này con tôi chuyển qua sống và lấy vợ ở cháu tôi sinh ra và lớn lên ở Tp HCM. Theo quy định quê quán phải ghi theo cha, như vậy cháu tôi có quê quán Nhơn Phong. Trong khi thực tế, ở Nhơn Phong cha tôi không còn người thân nào, sau này ở Nhơn Thọ tôi cũng sẽ không còn người thân nào, như vậy con tôi và cháu tôi ghi quê quán ở Nhơn Phong còn có ý nghĩa gì? Luật sư tư vấn Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”. Điểm e mục 1 Phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP quy định về cách ghi quê quán trong giấy khai sinh như sau “e Xác định họ và quê quán Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ”. Giấy khai sinh là giây tờ hộ tịch gốc, mọi hồ sơ giấy tờ khác của công dân phải phù hợp với giấy khai sinh của cá nhân đó. Nên mục quê quán trong Chứng minh nhân dân hay sổ hộ khẩu phải ghi giống với quê quán trong Giấy khai sinh. Hiện nay, nhà nước quản lý công dân chủ yếu căn cứ vào nơi sinh, nơi cư trú của công dân đó. Việc xác định quê quán của công dân trên các giấy tờ không có ý nghĩa nhiều về mặt quản lý con người mà lại có ý nghĩa về mặt tinh thần nhiều hơn. Bởi quê quán là nơi con người có sự gắn bó về mặt tình cảm, có ông bà, cha mẹ, dòng họ sinh sống. Việc ghi quê quán trong các giấy tờ tùy thân như là cách để nhắc nhở mỗi con người dù sinh sống, làm việc ở đâu cũng luôn nhớ về nguồn cội, tổ tiên của mình. Vì thế, trên giấy tờ của con và cháu bạn sau này có ghi quê quán ở Nhơn Phong cũng là một cách để họ nhớ về gốc gác của mình, về nơi mà ông bà tổ tiên đã sinh sống. 5. Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không? Nơi sinh là địa danh hành chính nơi cá nhân được sinh ra, nơi sinh khác với quê quán, nơi sinh và quê quán là những mục khác nhau được thể hiện trên tờ khai khi đăng ký khai sinh và giấy khai sinh. Quê của con có thể xác định theo quê của cha theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha trên thực tế, song vẫn cần phân biệt hai khái niệm này. VD Quê quán của cha trên giấy khai sinh ghi “Hà Nội”, quê quán của mẹ trên giấy khai sinh là “Nam Định”. Cha mẹ chung sống tại Hà Nội, em bé được sinh ra tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ thỏa thuận chọn quê quán của con theo quê của cha, theo đó, quê quán của con là Hà Nội, nơi sinh cũng được ghi theo địa chỉ cơ sở y tế tại Hà Nội – ” Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội”. Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Như vậy, cần căn cứ vào giấy khai sinh của cha, mẹ để ghi đúng thông tin về quê quán của con khi thực hiện tờ khai đăng ký khai sinh và giấy khai sinh. Ngoài cách ghi quê quán trong giấy khai sinh thì cách ghi nơi sinh cũng là quan tâm của nhiều người. Do đó, chúng tôi xin chia sẻ thêm về cách ghi nơi sinh, cụ thể như sau Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về cách ghi nơi sinh trong hai trường hợp cụ thể sau đây – Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó. Ví dụ + Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội + Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính xã, huyện, tỉnh, nơi sinh ra. Ví dụ xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Giấy khai sinh là giấy tờ nhân thân vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và gắn liền với cá nhân đó kể từ khi sinh ra. Đây là loại giấy tờ do cơ quan hộ tịch cấp cho mỗi cá nhân nhằm ghi nhận các thông tin khái quát liên quan đến người đó chẳng hạn như tên tuổi, quê quán, giới tính, quốc tịch,… Nhiều người muốn thay đổi thông tin quê quán trên giấy khai sinh nhưng băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, cha mẹ có được đổi quê quán của con trong khai sinh được không? Khi nào được thay đổi quê quán của con trong heoqugiấy khai sinh? Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh được thực hiện như thế nào? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp thông qua bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch năm 2014 Nguyên quán là gì? “Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA Hiện thông tư này đã hết hiệu lực quy định về nguyên quán như sau “e Mục “Nguyên quán” Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;” Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”. Quy định về việc xác định quê quán cho con trong giấy khai sinh hiện nay Như ở trên đã khẳng định, “nguyên quán” trước đây được sử dụng trong hoạt động của Bộ Công an trong hoạt động xác nhận nhân khẩu, quản lý nhân khẩu, cấp Chứng minh thư nhân dân,… Còn “quê quán” được sử dụng khi cấp Giấy khai sinh do Bộ Tư pháp thực hiện, quản lý. Nên chúng tôi khẳng định lại một lần nữa, trong Giấy khai sinh thống nhất sử dụng thuật ngữ “quê quán”, tránh trường hợp nhầm lẫn quê quán như trong câu hỏi yêu cầu tư vấn. Và dưới đây chúng tôi cũng sẽ sử dụng thuật ngữ “quê quán trong bài viết của mình. Tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau “8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.” Theo quy định này, thì quê quán của cá nhân được xác định có thể là quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ, bố mẹ có thể lựa chọn việc xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh. Hiện nay, thông thường theo tập quán thì quê quán của con sẽ được xác định là quê quán của cha. Việc pháp luật quy định cha mẹ không có thỏa thuận về quê quán của con thì sẽ xác định quê quán của con dựa trên tập quán. Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- BTP quy định như sau “2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.” Quy định này đã xác định rõ ràng trường hợp áp dụng tập quán khi bố mẹ không thể thỏa thuận xác định quê quán cho con, hiểu đơn giản là bố mẹ mâu thuẫn trong việc xác định quê cho con thì sẽ áp dụng tập quán xác định quê quán trong giấy khai sinh để xác định quê quán cho con. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán cũng có giới hạn của nó, đó chính là “… phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”. Như vậy, dù cả hai mâu thuẫn nhưng kết quả cuối cùng thì quê quán của con phải là quê quán của cha, hoặc quê quán của mẹ. Việc quy định như vậy có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tránh các trường hợp lựa chọn quê quán khác để con cái hưởng những lợi ích, ưu đãi đặc biệt. Nội dung quê quán trong Giấy Khai sinh ghi bao gồm thôn, xã phường, thị trấn, Huyện quận, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh thành phố trung ương. Quê quán trong Giấy khai sinh là một nội dung của hộ tịch. Việt thay đổi quê quán trong Giấy Khai sinh chính là việc thay đổi, hay cải chính hộ tịch. Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Dẫn chiếu theo quy định này thì việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Do đó, đối với câu hỏi yêu cầu tư vấn “thay đổi nguyên quán của con gái trong giấy khai sinh để thuận lợi hơn cho công việc của con sau này” thì chúng tôi xin trả lời là không thể thay đổi được nội dung quê quán khai sinh trong trường hợp này. Việc pháp luật quy định hạn chế các trường hợp thay đổi nội dung quê quán trong giấy khai sinh nói riêng và các nội dung hộ tịch khác nói chung là điều hoàn toàn hợp lý. Vừa nhằm giảm những công việc cho cơ quan hành chính, cũng như đề cao trách nhiệm của các cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đồng thời phòng tránh những sự lợi dụng thay đổi các thông tin hộ tịch, quê quán để hưởng lợi. Khi nào được thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh? Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Như vậy, quê quán của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc mẹ. Lấy ví dụ Trong trường hợp này vì quê quán của anh là Ninh Bình do vậy con anh sẽ không thể có quê quán là Tuyên Quang trừ khi quê quán của mẹ cháu là Tuyên Quang và hai vợ chồng anh thỏa thuận cho cháu theo quê quán của mẹ. Đổi quê quán của con trong khai sinh được không Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch tại thời điểm đăng ký, không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán. Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh Bước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm 1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu. 2- Bản chính giấy khai sinh. 3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán. 4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp. Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu. Bước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch. Sau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Bước 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả. Mời bạn xem thêm bài viết Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023 Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023 Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đổi quê quán của con trong khai sinh được không?” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline Câu hỏi thường gặp Nơi sinh và quê quán có khác nhau không?Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 04/2020/TT-BTP, mục Nơi sinh được ghi như sau– Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây gọi chung là cơ sở y tế thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.– Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính.- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.– Trường hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài ví dụ tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ.Theo quy định trên, quê quán có thể xác định theo quê của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha, mẹ trên thực tế, song vẫn cần phân biệt hai khái niệm này. Hồ sơ thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh gồm những gì?1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu.2- Bản chính giấy khai Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp. Thời gian giải quyết Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh mất bao lâu?Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Giấy khai sinh là giấy tờ pháp lý quan trọng đối với mỗi người bởi nó xác định những thông tin cơ bản nhất về một người. Và quê hương, tức là quê quán, là một trong những thông tin cơ bản nhất ở đó. Việc thay đổi quê quán giấy khai sinh, chỉ khi cha mẹ nhận thấy lỗi do việc làm quốc tịch hoặc do nhầm lẫn của người đi đăng ký quốc tịch. Sai phạm chỉ được phát hiện sau khi cấp giấy khai sinh. Vậy làm thế nào để thay đổi quê quán trên giấy khai sinh? Thủ tục như thế nào?1. Nguyên quán là gì?“Nguồn gốc xuất xứ” là thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu và phổ biến trong các văn bản luật của tất cả các triều đại trên đất nước tôi. Khai sinh là cụm từ xuất hiện trên CMND giấy, sổ hộ khẩu giấy,… dùng để xác định nguồn gốc của một quán thường được xác định trên cơ sở nơi cư trú của ông nội, bà ngoại nếu sinh ra mang họ cha hoặc ông ngoại, bà ngoại nếu sinh ra mang họ mẹ.Theo quy định trước đây của Bộ Công an số 36/2014/TT-BCA, nội dung ghi trong các biểu mẫu dùng để đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu là quê quán theo Giấy khai sinh. . .Nếu không có giấy khai sinh hoặc trong giấy khai sinh không có mục này thì ghi nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông ngoại. Trường hợp không xác định được ông nội, ông bà nội, ngoại thì điền khai sinh, khai sinh của cha hoặc nhiên, kể từ ngày 01/07/2022, sẽ không cấp sổ đăng ký giấy mới nên thuật ngữ “xuất xứ” sẽ không còn được nhắc đến theo Thông tư 55/2021/ Phân biệt quê quán và nguyên quánNguyên quán và quê quán được hiểu như sau– Nguyên quán được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà không xác định được ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại thì mới ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc ý Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện sở pháp lýTrên tinh thần của điểm e Khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCAKhoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai vậy, có thể hiểu quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Nguyên nhân được xác định là nguồn gốc, xuất xứ, nơi sinh của ông bà. Còn quê quán được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ. Có thể thấy nguyên quán được xác định sâu và xa hơn so với quê Ghi quê quán và nguyên quán như thế nào?Hiện nay, cụm từ “nguyên quán” không còn được sử dụng trong các giấy tờ hộ vào điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, theo điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nguyên quán và quê quán được ghi theo giấy khai sinh của cá nhân.– Đối với nguyên quán trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.– Đối với quê quán Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về quê quán phải phù hợp với Giấy khai sinh giấy tờ hộ tịch gốc của người trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai Giấy khai sinh bị sai quê quán có sửa được không?Quê quán của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuân của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khi đăng ký khai hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác dịnh theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng ký hộ vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch tại thời điểm đăng ký, không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê Thay đổi quê quán trong giấy khai sinhPhạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; điều chỉnh hộ tịch theo quy định này bao gồm1. Thay đội họ; tên; chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng có sai sót trong khi đăng ký3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới Thủ tục thay đổi quê quán trong giấy khai sinhBước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đấy hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu2- Bản chính giấy khai sinh3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp.Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếuBước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịchSau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả5. Cung cấp thông tin liên Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh cho conQuê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha; mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai vậy, quê quán của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc Làm giấy khai sinh cho con ở đâu?– Người có trách nhiệm cha; mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ sẽ làm Giấy khai sinh cho con tịa Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020; nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú; nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú; nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020.– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịchTrẻ có cha và mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Công chứng giấy khai sinh cho con ở đâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014; công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhậnTính xác thực; hợp pháp của hợp đồng; giao dịch dân sự khác bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng; giao dịch;Tính chính xác; hợp pháp; không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ; văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật hộ tịch khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân; quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh; giới tính; họ tên; dân tộc; quốc tịch… Giấy khai sinh photo công chứng có thời hạn bao lâu?Luật công chứng 2014 không quy định thời hạn có hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực, không có lý do gì để yêu cầu bản sao Giấy khai sinh phải trong thời hạn 6 với các loại giấy tờ có thời hạn như Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đều có thời hạn 6 tháng thì Giấy khai sinh là loại giấy tờ nhiều năm không thay đổi cũng không có thời hạn sử dụng. Do đó, bản sao Giấy khai sinh đương nhiên không có thời ý, Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, nhấn mạnh nguyên tắc khi tiếp nhận bản sao của cơ quan, tổ chức như sauTrường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chínhTrường hợp tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần đó, khi đã xuất trình bản sao Giấy khai sinh không cần phải xuất trình thêm bản chính và bản sao Giấy khai sinh không có thời hạn sử dụng. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Trả lời1. Thay đổi thông tin về tên, quê quán trên Giấy khai sinhĐể đổi tên và quê quán trong Giấy khai sinh cho con thì cần phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ tịch, cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ đó,- Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật;- Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ đó, bạn muốn đổi tên và quê quán của con trong Giấy khai sinh thì cần tiến hành thay đổi hộ thay đổi họ tên, tại điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, điều kiện để thay đổi họ, tên được quy định như sauViệc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người thay đổi quê quán, theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai đó, để yêu cầu thay đổi quê quán trên Giấy khai sinh thì phải phù hợp với quy định tục thay đổi hộ tịch được thực hiện theo Điều 27, Điều 28 Luật Hộ tịch, cụ thểBước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người chưa đủ 14 tuổi. Hồ sơ gồm1- Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP.Trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 09 tuổi trở lên phải có ý kiến đồng ý của người đó trong tờ Bản chính giấy khai Giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp.Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi hộ tịch vào Giấy khai hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết Nơi đăng ký thường trú của trẻ và thủ tục “chuyển hộ khẩu”Theo Điều 13 Luật Cư trú, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy đó, người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú, công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ đó, nếu bạn muốn làm thủ tục chuyển hộ khẩu cho con của bạn từ sổ hộ khẩu của ông bà ngoại sang sổ hộ khẩu của ông bà nội thì cần có sự đồng ý của bạn và vợ với tư cách là cha mẹ của trẻ người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và làm thủ tục chuyển hộ khẩu cho tục chuyển hộ khẩu bạn tham khảo tại Lưu ý về quan hệ hôn nhânTheo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn lấy nhau lúc chưa đủ 18 tuổi, tức là chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn Luật Hôn nhân và gia đình quy định điều kiện kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên nên chưa thể đăng ký kết hôn hợp pháp thời điểm vậy, tùy theo độ tuổi hiện nay và sự tự nguyện của anh chị, cần thực hiện việc đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

thủ tục thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh