Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng tích cực đồng thời cũng tạo thành những ràng buộc, cưỡng chế đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có thể tạo ra cơ hội kinh doanh tốt hoặc đem lại những thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. 1.3.1.Yếu tố Như vậy, môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Đánh giá môi trường công nghệ Công nghệ giúp xuất hiện vật liệu thay thế và vật liệu mới, ảnh hưởng đến thị trường yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.Công nghệ cũngkhiến doanh nghiệp có thể nhiều đối thủ cạnh tranh hơn do xuất hiện các sản phẩm dịch vụ thay thế nhiều hơn dựa trên công nghệ, kỹ thuật mới. Đánh giá chỉ môi trường tài chính của doanh nghiệp. 2.1.2. Đánh giá bán môi trường chủ yếu trị cùng luật pháp. Yếu tố môi trường thiên nhiên thiết yếu trị với pháp luật đó là nguyên tố đặc biệt mà công ty đề nghị chăm chú.Nếu thiếu thốn đi sự định hình bao Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống doanh nghiệp. Những biến đổi diễn ra trong môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn với hậu quả nặng nề. Vay Tiền Nhanh Ggads. Môi trường công nghệ tiếng Anh Technological environment bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Công nghệ và sự phát triển của công nghệ ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Hình minh họa. Nguồn shaneosullivanidMôi trường công nghệ Technological environmentĐịnh nghĩaMôi trường công nghệ trong tiếng Anh là Technological environment. Môi trường công nghệ bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường xét- Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như những phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh sáng chế, các phần mềm ứng dụng....- Trong môi trường kinh doanh nhiều biến động như hiện nay, các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp đều liên quan đến công nghệ cho dù mức độ quyết định, gắn kết, liên quan có thể khác động của môi trường công nghệ đến doanh nghiệpCông nghệ và sự phát triển của công nghệ ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Ở rất nhiều phương diện khác nhau, nhưng khi phân tích thường đánh giá ở hai góc độ ảnh hưởng+ Thứ nhất, công nghệ và sự phát triển của công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp sử dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến, các qui trình kĩ thuật hiện đại, các thiết bị tiên tiến và những vật liệu hữu ích mới để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao hơn cung ứng cho xã hội.+ Thứ hai, công nghệ và sự phát triển công nghệ có thể ứng dụng để thực thi các công việc ngoài sản xuất chính của doanh nghiệp làm cho năng suất được cải thiện, hiệu quả kinh doanh cao dụ Công nghệ phần mềm quản lí, phân tích số liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí doanh nghiệp...Yêu cầu đối với doanh nghiệpĐể quản trị hệ thống công nghệ đạt hiệu quả, khi tiếp nhận, ứng dụng công nghệ mới, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến một số nội dung- Sự phù hợp của công nghệ với môi trường, với điều kiện thực tế của doanh Tính đồng bộ của công nghệ sản xuất và công nghệ quản Năng lực đầu tư tài chính và nguồn huy động vốn đầu tư- Hạ tầng cơ sở để tiếp nhận công nghệ nhà, xưởng, thiết bị khác ...- Lực lượng lao động được đào tạo để có thể làm chủ công nghệ sản xuấtTài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính Results from data collected at 105 manufacturing firms indicated that both research and development, and technology acquisition have positive effects on business performance. Research and development affect business performance via both direct and indirect mechanisms however, the direct mechanism is more important. Technology acquisition has positive effects on business performance mainly via the indirect mechanism. These results suggest that manufacturing firms should allocate more budget for research and development than for technology acquisition. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 73Số 225II tháng 3/20161. Giới thiệuTrường phái tri thức về doanh nghiệp KBV chorằng tri thức là yếu tố cơ bản đóng góp vào lợi thếcạnh tranh và kết quả kinh doanh của các doanhnghiệp thông qua việc làm cho sản phẩm luôn phùhợp với nhu cầu thị trường và tối ưu hóa các quytrình sản xuất Theriou & cộng sự, 2009. Kết quảcác nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nghiên cứu vàphát triển, tiếp nhận công nghệ các hoạt động tíchlũy tri thức của doanh nghiệp có thể tác động trựctiếp và gián tiếp thông qua đổi mới quy trình và đổimới sản phẩm đến kết quả kinh doanh Cheng &cộng sự, 2006. Tuy nhiên, theo Cassiman & Veugelers 2006, đểlàm rõ nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệtác động như thế nào đến kết quả kinh doanh, nhữngtác động này cần được nghiên cứu trong từng hoàncảnh cụ thể. Ở Việt Nam, nghiên cứu và phát triển,tiếp nhận công nghệ không được diễn ra trong điềukiện thuận lợi như ở các nước phát triển. Ngoài ra,hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về tác động đồngthời và cơ chế tác động của nghiên cứu và phát triển,TÁC ĐỘNG CỦA NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN, TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ TẠO - CHẾ BIẾNNguyễn Minh Ngọc*Tóm tắtKết quả nghiên cứu từ số liệu được thu thập tại 105 doanh nghiệp chế tạo - chế biến phảnánh nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ cùng có tác động tích cực đến kết quả kinhdoanh, tuy nhiên nghiên cứu và phát triển có tác động mạnh hơn. Nghiên cứu và phát triểntác động đến kết quả kinh doanh theo cả cơ chế trực tiếp và gián tiếp, trong đó cơ chế trựctiếp là quan trọng hơn. Tiếp nhận công nghệ chủ yếu tác động đến kết quả kinh doanh theocơ chế gián tiếp. Kết quả này gợi ý rằng các doanh nghiệp chế tạo - chế biến nên dành nhiềungân sách hơn cho nghiên cứu và phát triển so với cho tiếp nhận công khóa Nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ, đổi mới quy trình, đổi mới sản phẩm,kết quả kinh of research and development, and technology acquisition on business perfor-mance of manufacturing firmsAbstractResults from data collected at 105 manufacturing firms indicated that both research anddevelopment, and technology acquisition have positive effects on business and development affects business performance via both direct and indirect mecha-nisms, however the direct mechanism is more important. Technology acquisition has positiveeffects on business performance mainly via the indirect mechanism. These results suggest thatmanufacturing firms should allocate more budget for research and development than for tech-nology Research and development, technology acquisition, product innovation, processinnovation, business performance. 74Số 225II tháng 3/2016tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh của cácdoanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp chếtạo nói riêng được thực những lý do trên, nghiên cứu này khám phávà đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp thôngqua đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnkết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế tạo -chế biến. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này tiếp tụckhẳng định tính hợp lý của quan điểm tri thức vềdoanh nghiệp, giải thích cụ thể hơn cơ chế tác độngcủa nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệđến kết quả kinh mặt thực tiễn, nghiên cứu gợi ý rằng cácdoanh nghiệp chế biến - chế tạo nên ưu tiên dànhnhiều nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển hơn sovới tiếp nhận công nghệ. Ngoài ra, các doanhnghiệp cũng cần tích hợp chặt chẽ nghiên cứu vàphát triển, tiếp nhận công nghệ và nâng cấp côngnghệ sản xuất với chiến lược kinh Tổng quan các nghiên cứuTrường phái tri thức về doanh nghiệp KBV chorằng tri thức là yếu tố cơ bản đóng góp vào lợi thếcạnh tranh và kết quả kinh doanh của các doanhnghiệp. Tri thức đóng góp vào kết quả kinh doanhthông qua việc giúp doanh nghiệp có được các sảnphẩm phù hợp với nhu cầu thị trường; tạo ra các lợithế khác biệt; sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lựckhác tài chính, nhân lực, tài sản, vì vậy có kết quảkinh doanh cao hơn Theriou & cộng sự, 2009.Áp dụng quan điểm của trường phái tri thức vềdoanh nghiệp, nghiên cứu này coi công nghệ là mộtdạng tri thức, vì vậy ảnh hưởng đến kết quả kinhdoanh. Công nghệ của doanh nghiệp được tích lũythông qua nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận côngnghệ. Công nghệ góp phần nâng cao năng lực chungcủa doanh nghiệp; tạo ra các sản phẩm phù hợp hơnvới thị trường và có lợi thế cạnh tranh do sự khácbiệt của sản phẩm; sử dụng hiệu quả hơn các nguồnlực thông qua đổi mới quy trình sản xuất; vì vậy tácđộng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanhnghiệp. Lập luận này được củng cố ở các nội dungcụ thể dưới đây Tác động trực tiếp của nghiên cứu và pháttriển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanhKhái niệm kết quả thường được dùng để chỉ mứcđộ mà một cá nhân hay một nhóm đạt được các mụctiêu của họ. Ở góc độ doanh nghiệp, kết quả kinhdoanh phản ánh mức độ mà doanh nghiệp thực hiệnđược các đầu ra của nó sau một thời gian kinh doanhnhất định Yıldız, 2010. Nghiên cứu này sử dụngchỉ tiêu ROA để đo lường kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tốt nhất phản ánh kếtquả kinh doanh có thể thu thập được trong nghiêncứu cứu và phát triển bao gồm các hoạt độngsáng tạo được thực hiện một cách hệ thống nhằmlàm tăng kho tàng kiến thức bao gồm kiến thức vềcon người, văn hóa và xã hội và sử dụng kiến thứcnày để phát triển các ứng dụng mới OECD, 2005.Tiếp nhận công nghệ liên quan đến việc mua cáckiến thức và công nghệ từ bên ngoài nhưng khôngtừ hoạt động hợp tác trong nghiên cứu tồn tại dướicác hình thức như công nghệ gắn với các thiết bị,thuê các nhân công sở hữu kiến thức mới, sử dụngcác hợp đồng nghiên cứu hoặc dịch vụ tư vấn, cácbí quyết kỹ thuật, sáng chế, giấy phép, thương hiệuhoặc các phần mềm OECD, 2005. Theo trường phái tri thức về doanh nghiệp thìnghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ gópphần nâng cao năng lực chung của doanh nghiệp, dođó có tác động trực tiếp đến kết quả kinh nghiên cứu khác đã chỉ ra tác động thuậnchiều và trực tiếp của nghiên cứu và phát triểnCheng và công sự, 2006; Sharma, 2012, tiếp nhậncông nghệ Jones & cộng sự, 2001 đến kết quả kinhdoanh của các doanh lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệcó tác động tích cực đến kết quả kinh Tác động của đổi mới sản phẩm và đổi mớiquy trình sản xuất đến kết quả kinh doanhĐổi mới sản phẩm là việc giới thiệu một sảnphẩm hoặc dịch vụ mới cải tiến đáng kể các đặc tínhhoặc ứng dụng của các sản phẩm hoặc dịch vụ hiệncó. Những cải tiến này bao gồm cải tiến các quycách kỹ thuật, các bộ phận cấu thành, các nguyênliệu, các phần mềm, tính dễ sử dụng hoặc các đặctính chức năng khác OECD, 2005. Đổi mới sảnphẩm cho phép doanh nghiệp thu được kết quả kinhdoanh tốt hơn ROA cao hơn do sự độc đáo của sảnphẩm. Ngoài ra, các sản phẩm mới hoặc các sảnphẩm cải tiến sẽ gặp ít sự cạnh tranh trực tiếp hơn,vì vậy tạo ra kết quả kinh doanh cao hơn Mont-gomery, 1995; Prajogo, 2006. Đổi mới quy trình sản xuất là việc áp dụng côngnghệ mới hoặc phương pháp sản xuất được cải tiếnvào hoạt động sản xuất. Đổi mới quy trình có thể 75Số 225II tháng 3/2016liên quan đến những thay đổi về thiết bị hoặc tổchức sản xuất, hoặc tổng hợp những thay đổi này vàcó thể là kết quả của việc áp dụng các kiến thức phương pháp này có thể được định hướng đếnsản xuất hoặc cung cấp các sản phẩm mới hoặc sảnphẩm cải tiến hoặc nâng cao hiệu quả sản xuất vàcung cấp các sản phẩm hiện tại OECD, 2005. Đổimới quy trình giúp các doanh nghiệp cắt giảm chiphí, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoặc cải thiệnđiều kiện làm việc cho nhân viên, vì vậy tác độngtích cực đến kết quả kinh doanh Baer & Frese,2003; Dehning & cộng sự, 2007; Sirmon & cộng sự,2007. Tóm lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy, đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình có tácđộng tích cực đến kết quả kinh Tác động của nghiên cứu và phát triển đếnđổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuấtNghiên cứu và phát triển cho phép các doanhnghiệp nâng cao khả năng hiểu biết và chuyển hóakiến thức thành các sản phẩm có thể bán được trênthị trường Greenhalgh & Longland, 2005. Nghiêncứu và phát triển có vai trò quan trọng trong việc tạora các kiến thức bên trong cần thiết để đổi mới sảnphẩm Rosenberg, 1990. Penner-Hahn & Shaver2005 cho rằng, nghiên cứu và phát triển được thựchiện bởi các doanh nghiệp là để tạo ra sự đổi mới,điều này cuối cùng sẽ cho phép tạo ra sản phẩmmới. Nghiên cứu 250 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ, Hitt& cộng sự 1996 khẳng định rằng, mức độ đầu tưcho nghiên cứu và phát triển có tương quan thuậnchiều với số lượng sản phẩm mới được tung ra thịtrường. Nhiều nghiên cứu khác cũng khẳng định,nghiên cứu và phát triển có tác động tích cực đếnđổi mới sản phẩm Tsai & Wang, 2008; Oke & cộngsự, 2013.Nghiên cứu và phát triển được coi là tiền đề củađổi mới quy trình. Nghiên cứu và phát triển giúpdoanh nghiệp tích lũy được các kiến thức, kinhnghiệm và các kỹ năng. Vì vậy, nghiên cứu và pháttriển giúp các doanh nghiệp có được những năng lựccần thiết để thực hiện đổi mới các quy trình He &Wong, 2004. Tóm lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy, nghiên cứu và phát triển có tác động tích cựcđến đổi mới sản phẩm và đổi mới quy Tác động của tiếp nhận công nghệ đến đổimới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuấtTsai & Wang 2008 đã khảo sát 201 doanhnghiệp sản xuất thiết bị điện tử của Đài Loan và chỉra rằng để đổi mới sản phẩm, các doanh nghiệp cầntiếp nhận công nghệ từ các nhà cung cấp có năng lựccông nghệ và có khả năng xúc tiến đầu tư. Tuynhiên, Oke & cộng sự 2013 cũng chỉ rõ tác độngcủa tiếp nhận công nghệ đến đổi mới sản phẩm cònphụ thuộc vào sự phù hợp của công nghệ với chiếnlược đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp. Tiếp nhận công nghệ cho phép doanh nghiệpvượt qua những cản trở đổi mới từ các quá trìnhsáng tạo kiến thức từ bên trong Cassiman &Veugelers, 2006. Tiếp nhận công nghệ từ bên ngoàicho phép các doanh nghiệp tiếp cận được với cácnăng lực có tính bổ sung nhưng doanh nghiệp lạikhông có Grimpe & Kaiser, 2010. Đối với cácdoanh nghiệp có năng lực công nghệ yếu kém thìviệc tiếp nhận công nghệ được cài đặt sẵn trong cácmáy móc, thiết bị, phần mềm cũng góp phần thúcđẩy quá trình đổi mới quy trình Vega-Jurado &cộng sự, 2009.Tóm lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy, tiếp nhận công nghệ có tác động tích cực đếnđổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình ở các Kết luận về cơ chế tác động của nghiên cứuvà phát triển, tiếp nhận công nghệ đến kết quảkinh doanhTổng quan các nghiên cứu ở các phần trên chothấy, nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệcó tác động đến kết quả kinh doanh theo hai cơ chếtác động trực tiếp và tác động gián tiếp tác độngthông qua đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm.Cụ thể, các cơ chế tác động này được thể hiện ởHình 1. Theo mô hình này, nghiên cứu và phát triển, tiếpnhận công nghệ tác động tích cực và trực tiếp đếnkết quả kinh doanh nghiên cứu và phát triển; tiếpnhận công nghệ => kết quả kinh doanh; nghiên cứuvà phát triển, tiếp nhận công nghệ tác động tích cựcvà gián tiếp đến kết quả kinh doanh thông qua đổimới quy trình sản xuất và đổi mới sản phẩm nghiêncứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ => đổi mớiquy trình, đổi mới sản phẩm => kết quả kinhdoanh.3. Phương pháp nghiên Phương pháp tiếp cậnDo những hạn chế trong việc thu thập số liệu theochuỗi thời gian, nên nghiên cứu này áp dụng 76Số 225II tháng 3/2016 !"$%&$'                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               H%&*C+,"-./C+,-0`"!$%phương pháp tiếp cận chéo trong phân tích tác độngcủa nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệđến kết quả kinh doanh. Phương pháp đo lường các biến sốNghiên cứu này kế thừa cách thức đo lường cácbiến số từ cuốn sổ tay “Đo lường các hoạt độngkhoa học và công nghệ” của tổ chức OECD 2005.Cụ thể, nghiên cứu và phát triển được đo lườngbằng chỉ tiêu cường độ nghiên cứu và phát triển =chi phí nghiên cứu và phát triển/ tổng doanh số tínhchung cho 3 năm, năm t-2 đến t. Tiếp nhận côngnghệ được đo lường bằng chỉ tiêu cường độ tiếpnhận công nghệ = chi phí tiếp nhận công nghệ/tổngdoanh số tính chung cho 3 năm, năm t-2 đến t. Đổi mới sản phẩm được đo lường thông qua haibiến số mức độ đổi mới sản phẩm novelty vàcường độ đổi mới sản phẩm intensity. Mức độ đổimới sản phẩm biến động từ 0 đến 4. Trong đó, 0không đổi mới sản phẩm; 1 giảm chi phí sản xuấthoặc nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ sử dụng cácbộ phận hoặc nguyên liệu mới; 2 sản phẩm cóthành phần và nguyên liệu khác hoàn toàn với cácsản phẩm đang có; 3 tạo ra những đặc tính mới chosản phẩm hiện có làm các sản phẩm này dễ sử dụnghơn và người tiêu dùng hài lòng hơn; 4 phát triểnsản phẩm mới có quy cách kỹ thuật và chức năngkhác hoàn toàn với các sản phẩm hiện có. Cường độđổi mới sản phẩm được đo bằng tỷ trọng doanh sốtừ các sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiếncủa doanh nghiệp so với tổng doanh số của doanhnghiệp ở năm t.Đổi mới quy trình của các doanh nghiệp được đolường bằng hai biến số mức độ đổi mới quy trìnhnovelty và cường độ đổi mới quy trình intensity.Mức độ đổi mới quy trình biến động từ 0 đến đó, 0 không đổi mới quy trình; 1 sử dụngphần mềm mới cho quy trình sản xuất hiện có; 2 ápdụng kỹ thuật sản xuất mới đặc tính kỹ thuật mớicho quy trình sản xuất hiện có; 3 áp dụng phươngpháp sản xuất mới có đặc tính vận hành mới so vớiquy trình sản xuất hiện có; 4 sử dụng quy trình sảnxuất hoàn toàn mới so với các quy trình sản xuấthiện có. Cường độ đổi mới quy trình được đo bằngtỷ trọng doanh số từ các quy trình được đổi mới trêntổng doanh số năm tKết quả kinh doanh, trong nghiên cứu này, đượcđo lường bằng chỉ tiêu ROA = lợi nhuận/tổng tàisản bình quân ở năm t. Với các lý do sau đây Thứnhất, không nhiều trong các công ty thuộc đối tượngnghiên cứu được niêm yết trên thị trường chứngkhoán, nên một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinhdoanh khác như EPS, P/E, DPS là hoàn toàn khôngkhả thi về mặt thực tế. Thứ hai, chỉ tiêu ROI cũng làchỉ tiêu tốt để đo lường kết quả kinh doanh, tuynhiên chỉ tiêu này không sẵn có trong báo cáo tàichính của các doanh nghiệp. Do vậy, chỉ số ROA là 77Số 225II tháng 3/2016chỉ số tối ưu nhất phản ánh kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp có thể được thu thập thông quaphương pháp khảo Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương phápthuận tiện. Cụ thể, trên cơ sở danh mục các doanhnghiệp, chọn 125 doanh nghiệp chế tạo - chế biếnvào danh sách khảo sát với mục tiêu thu về được cácphản hồi từ 100 doanh nghiệp. Các doanh nghiệpthuộc đối tượng khảo sát được gửi các phiếu khảosát cùng các bì thư có điền địa chỉ để các doanhnghiệp gửi lại kết quả trả lời đến Ban quản lý cácKhu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Một tuần saukhi khảo sát, các điều tra viên tiến hành gọi điệnnhắc nhở các doanh nghiệp gửi phiếu về Ban quảnlý. Kết quả phản hồi từ 105 doanh nghiệp được tiếpnhận. Trong số này có 22,1% doanh nghiệp 100%vốn Việt Nam, 1,9% doanh nghiệp liên doanh và76% doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; theo quymô có 53,3% là doanh nghiệp nhỏ, 10,5% doanhnghiệp vừa và 36,2% doanh nghiệp lớn; theo sảnphẩm chính có 58,4% doanh nghiệp sản xuấtnguyên liệu, 10,9% sản xuất thiết bị, 30,7% sản xuấthàng tiêu dùng; thị trường chính của 48,6% doanhnghiệp là thị trường quốc tế, 43,1% doanh nghiệp làthị trường toàn quốc và 8,3% doanh nghiệp là thịtrường Hà Phương pháp phân tích số liệuPhương pháp phân tích hồi quy đơn biến phươngpháp phân tích hồi quy đơn biến được sử dụng đểkiểm định về mặt thống kê giả thiết về tác động củamột yếu tố biến độ lập đến một yếu tố khác biếnphụ thuộc. Trong nghiên cứu này, các phân tích hồiquy đơn biến được sử dụng để xác định sự tồn tại củacác tác động riêng lẻ của nghiên cứu và phát triển,tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh, đổi mớiquy trình, đổi mới sản phẩm và tác động của đổi mớisản phẩm và đổi mới quy trình đến kết quả kinhdoanh ở mô hình lý thuyết Hình 1.Phương pháp phân tích SEM SEM cho phépđánh giá tác động tổng thể, tác động trực tiếp và tácđộng gián tiếp của một yếu tố đến một yếu tố khácthông qua các đường dẫn và mạng. Tác động trựctiếp được xác định bằng hệ số hồi quy giữa biến độclập và biến phụ thuộc. Tác động gián tiếp được xácđịnh thông qua tích số của hệ số hồi quy giữa biếnđộc lập với một biến trung gian và hệ số hồi quygiữa một biến trung gian và biến phụ thuộc. Hệ sốtác động tổng thể của một biến độc lập lên một biếnphụ thuộc là tổng hệ số tác động trực tiếp và các hệsố tác động gián tiếp thông qua các biến trung nghiên cứu này, SEM được áp dụng để đánhgiá các tác động đồng thời, theo cả cơ chế trực tiếpvà gián tiếp của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhậncông nghệ đến kết quả kinh Kết quả nghiên Cụ thể hóa mô hình về cơ chế tác động củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnkết quả kinh doanhKết quả phân tích hồi quy ở Bảng 1 cho thấynghiên cứu và phát triển chỉ tác động đến cường độđổi mới quy trình, mức độ đổi mới sản phẩm, cườngđộ đổi mới sản phẩm và có tác động trực tiếp đếnkết quả kinh doanh ROA, nhưng không tác độngđến mức độ đổi mới quy quả phân tích hồi quy ở Bảng 2 cho thấy, tiếpnhận công nghệ chỉ tác động đến cường độ đổi mớiquy trình, mức độ đổi mới sản phẩm, cường độ đổimới sản phẩm và có tác động trực tiếp đến kết quảkinh doanh ROA, nhưng không tác động đến mức                                                                                      75'87 ! $%&'75'98" ! $%&'75';87 ! $%&*%75'8" ! $%&*%75'8123HIDD?JHIDDJHIDDD6                                                              78Số 225II tháng 3/2016độ đổi mới quy trình ở các doanh quả phân tích hồi quy ở Bảng 3 cho thấy,trong bốn biến số trung gian được nghiên cứu chỉ cóba biến số là cường độ đổi mới quy trình, mức độđổi mới sản phẩm và cường độ đổi mới sản phẩm cótác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,trong khi mức độ đổi mới quy trình không tác độngđến kết quả kinh doanh của doanh hình được cụ thể hóa về tác động của nghiêncứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đến đổi mớiquy trình, đổi mới sản phẩm và kết quả kinh doanhđược thể hiện ở Hình 2. Mô hình này được thiếp lậptrên cơ sở giữ lại các quan hệ tác động có ý nghĩathống kê trong các phân tích hồi quy đơn biến ở cácBảng 1, 2 và mô hình ở trên, nghiên cứu và phát triểntác động đến kết quả kinh doanh theo hai cơ chế sauThứ nhất, nghiên cứu và phát triển tác động đếnROA thông qua việc nâng cao cường độ đổi mới234 **! +** ,**-5 !,  ,*67**!867**,867***,8                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   !"$G0G0G0G0%&' !67**!867**,867***,8                                                                                                !"                                                                                                                                                                                                                         2B*+,-.Hình 2 Mô hình cụ thể hóa cơ chế tác động của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệđến kết quả kinh doanh 79Số 225II tháng 3/2016quy trình, mức độ đổi mới sản phẩm và cường độđổi mới sản phẩm. Thứ hai, nghiên cứu và phát triểntác động trực tiếp đến ROA. Tương tự, tiếp nhậncông nghệ tác động đến kết quả kinh doanh theo haicơ chế Thứ nhất, tiếp nhận công nghệ tác động đếnROA thông qua việc nâng cao cường độ đổi mớiquy trình, mức độ đổi mới sản phẩm và cường độđổi mới sản phẩm. Thứ hai, tiếp nhận công nghệ tácđộng trực tiếp đến Đánh giá tác động của nghiên cứu và pháttriển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanhở các doanh nghiệpTrên cơ sở mô hình cơ chế tác động được cụ thểhóa Hình 2, các hệ số tác động của nghiên cứu vàphát triển, và tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinhdoanh theo các cơ chế khác nhau được ước lượngtrên cơ sở ứng dụng mô hình SEM Hình 3.Bảng 4 phản ánh hệ số tác động trực tiếp, giántiếp của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận côngnghệ đến kết quả kinh doanh bằng phương quả nghiên cứu ở Bảng 4 cho thấy, tổng hợphệ số tác động của nghiên cứu và phát triển đến kếtquả kinh doanh là 1,603 trong đó, hệ số tác động                      !"                                                                                                                                                                                                                    / !>9H809>9Hình 3 Tác động của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh ởcác doanh nghiệp                                                                %!& !" !/0 12 13/0 4 525/!809;9 64 ?$%%& !"                                                                                                                         80Số 225II tháng 3/2016trực tiếp của nghiên cứu và phát triển đến kết quảkinh doanh là 0,81, hệ số tác động gián tiếp 0,793,trong đó hệ số tác động qua cường độ đổi mới quytrình là 0,564, qua mức độ đổi mới sản phẩm là0,078 và qua cường độ đổi mới sản phẩm là 0, số tác động của tiếp nhận công nghệ đến kết quảkinh doanh là 0,6 trong đó, hệ số tác động trực tiếpcủa tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh hệ số tác động gián tiếp là 0,643, trong đó hệsố tác động gián tiếp qua cường độ đổi mới quytrình là 0,575, qua mức độ đổi mới sản phẩm là0,012 và qua cường độ đổi mới sản phẩm là 0, một trong những mục tiêu chính của nghiên cứunày là đánh giá tác động của nghiên cứu và pháttriển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanhnên tất cả các hệ số tác động đều được sử dụng đểtính toán hệ số tác Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu đã làm rõ hơn cơ chế tác động củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnkết quả kinh doanh trên cơ sở lập luận của trườngphái tri thức về doanh nghiệp. Trong lĩnh vực chếtạo - chế biến, nghiên cứu và phát triển, tiếp nhậncông nghệ cũng có tác động tích cực đến kết quảkinh doanh, tuy nhiên nghiên cứu và phát triển cótác động mạnh hơn. Tác động của nghiên cứu vàphát triển đến kết quả kinh doanh được thực hiệntheo hai cơ chế, trực tiếp và gián tiếp, trong đó cơchế trực tiếp là quan trọng hơn. Về cơ chế gián tiếp,nghiên cứu và phát triển tác động đến kết quả kinhdoanh chủ yếu thông qua cường độ đổi mới quytrình, tiếp đến là cường độ đổi mới sản phẩm và cuốicùng là mức độ đổi mới sản phẩm. Tác động củatiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh đượcthực hiện theo cơ chế gián tiếp, chủ yếu thông quacường độ đổi mới quy trình, tiếp đến là cường độđổi mới sản phẩm và cuối cùng là qua mức độ đổimới sản phẩm. Không như mong đợi, tiếp nhận công nghệ có tácđộng trực tiếp nghịch chiều đến kết quả kinh ra, cả hai yếu tố nghiên cứu và phát triển, tiếpnhận công nghệ không tác động đến mức độ đổi mớiquy trình và mức độ đổi mới quy trình không tácđộng đến kết quả kinh doanh. Các nguyên nhân cóthể là, các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệmtrong việc lựa chọn công nghệ và nhà cung cấp dẫnđến chi phí tiếp nhận và khai thác công nghệ cao;công nghệ lạc hậu hơn so với mức giá mà các doanhnghiệp đã chi trả; số lượng và chất lượng nguồnnhân lực của các doanh nghiệp còn hạn chế nên việckhai thác các công nghệ được tiếp nhận chưa hiệuquả; doanh nghiệp chưa tích hợp được các hoạtđộng nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệvà nâng cấp công nghệ sản xuất với chiến lược kinhdoanh của doanh quả nghiên cứu cho thấy, trong lĩnh vực chếtạo - chế biến nghiên cứu và phát triển có tác độngmạnh hơn so với tiếp nhận công nghệ đến kết quảkinh doanh. Kết quả này gợi ý rằng trong lĩnh vựcchế tạo - chế biến, các doanh nghiệp nên dành nhiềungân sách cho nghiên cứu và phát triển hơn là chotiếp nhận công nghệ. Ngoài ra, kết quả nghiên cứucũng chỉ rõ các doanh nghiệp chế tạo - chế biến cầnthận trọng hơn để có thể tiếp nhận được các côngnghệ phù hợp với chi phí hợp lý và nâng cao khảnăng khai thác công nghệ được tiếp nhận. Các hoạtđộng nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệvà nâng cấp công nghệ sản xuất cần được tích hợpchặt chẽ hơn với chiến lược kinh doanh của đây là một nghiên cứu có tính khám phá, nênvẫn có một số hạn chế nhất định về độ tin cậy vàphương pháp tiếp cận. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉsử dụng ROA để phản ánh kết quả kinh doanh, nênkết quả nghiên cứu chỉ phản ánh được tác động củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnhiệu quả sử dụng tài sản. Các nghiên cứu trongtương lai có thể được thực hiện nhằm cụ thể hóa vàkiểm định lại mô hình với mẫu nghiên cứu là cácdoanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, theo cácnhóm ngành cụ thể hơn, hoặc áp dụng phương pháptiếp cận theo chiều dọc, hoặc bổ sung các chỉ tiêuphản ánh kết quả kinh doanh khác trong mô hìnhnghiên liệu tham khảoBaer, M. & Frese, M. 2003, Innovation is not enough Climates for initiative and psychological safety, processinnovations, and firm performance’, Journal of Organizational Behavior, 24 1, B. & Veugelers, R. 2006, In search of complementarity in innovation strategy Internal R&D and exter-nal knowledge acquisition’, Management Science, 52 1, H., Zhang, Y. & Chang, Y. 2006, An Empirical Study on the Relationship Between R&D Inputs and Per-formance’, Scientific management research’, 3, 110-113. 81Số 225II tháng 3/2016Dehning, B., Richardson, V. J. & Zmud, R. W. 2007, The financial performance effects of IT-based supply chainmanagement systems in manufacturing firms’, Journal of Operations Management, 25 4, C. & Longland, M. 2005, Running to Stand Still?-The Value of R&D, Patents and Trade Marks inInnovating Manufacturing Firms’, International Journal of the Economics of Business, 123, C. & Kaiser, U. 2010, Balancing internal and external knowledge acquisition The gains and pains fromR&D outsourcing’, Journal of Management Studies, 47 8, & Wong, 2004, Exploration vs. exploitation An empiricaltest of the ambidexterity hypothesis’,Organization Science, 15 4, Hoskisson, Johnson, & Moesel, 1996, The Market for Corporate Control and FirmInnovation’, Academy of Management Journal, 395, Lanctot Jr., A. & Teegen, 2001, Determinants and performance impacts of external technologyacquisition’, Journal of Business Venturing, 16 3, C. 1995, Of Diamonds and Rust A New Look at Resources’, In Resource-Based and EvolutionaryTheories of the Firm Towards a Synthesis, ed. C. Montgomery, Kluwer Academic Publishers, Norwell, MA, 2005, The Measurement of Scientific and Technological Activities Guidelines for Collecting and Interpret-ing Innovation Data Oslo Manual, Third Edition, Paris, A., Prajogo, D. I. & Jayaram, J. 2013, Strengthening the Innovation Chain The Role of Internal InnovationClimate and Strategic Relationships with Supply Chain Partners’, Journal of Supply Chain Management, 494,43-58Penner-Hahn, J. & Shaver, 2005, Does International Research and Development Increase Patent Output? AnAnalysis of Japanese Pharmaceutical Firms’, Strategic Management Journal, 262, 2006, The Relationship between Innovation and Business Performance-A Comparative Studybetween Manufacturing and Service Firms’, Knowledge and Process Management, 133, N. 1990, Why Do Firms Do Basic Research with Their Own Money?’, Research Policy, 192, C. 2012, R&D and firm performance evidence from the Indian pharmaceutical industry’, Journal of theAsia Pacific Economy, 172, D. G., Hitt, M. A. & Ireland, R. D. 2007, Managing firm resources in dynamic environments to createvalue Looking insight the black box’, Academy of Management Review, 32 1, N., Aggelidis, V. & Theriou, G. 2009, A Theoretical Framework Contrasting the Resource-Based Per-spective and the KnowledgeBased View’, European Research Studies, 12 3, & Wang, 2008, External technology acquisition and firm performance A longitudinal study’, Jour-nal of Business Venturing, 23 , J., Gutierrez-Gracia, A. & Fernandez-de-Luci, I. 2009, Does external knowledge sourcing matter for inno-vation? Evidence from the Spanish manufacturing industry’, Industrial and Corporate Change, 18 4, S. 2010, A study on Measuring Business Performance in Banking Sector’, Erciyes University, Faculty ofEconomy and Administrative Sciences Journal, 36, tin tác giả*Nguyễn Minh Ngọc,Tiến sỹ- Tổ chức tác giả công tác Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển - Đại học Kinh tế quốc dân- Lĩnh vực nghiên cứu chính khoa học công nghệ và phát triển, thương mại, marketing- Một số Tạp chí tác giả đã đăng tải công trình nghiên cứu Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, Tạp chíKinh tế và Dự báo, Vietnams Socio-Economic Development- Địa chỉ Email ngocieds ... Hướng thứ nhất tập tập trung làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến năng lực đổi mới sáng tạo Đặng Thu Hương, 2020;Lê Thị Mỹ Linh, 2016;Lê Thị Mỹ Linh & Nguyễn Ngọc Hiên, 2017;Phùng Minh Thu Thủy & Trần Thọ Đạt, 2019 hoặc đổi mới sáng tạo Trần Thị Hồng Việt, 2015. Hướng thứ hai tập trung làm rõ ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh, chủ yếu là tập trung vào các chỉ tiêu ROA, ROE Lê Thị Thu Hà, 2018;Nguyễn Minh Ngọc, 2016;Trần Anh Quyết & cộng sự, 2020. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu có thể cung cấp được luận cứ khoa học và thực tiễn đầy đủ để giúp các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các chiến lược đổi mới sáng tạo cụ thể, ví dụ doanh nghiệp có nên thực hiện đồng thời cả đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm hay không? ... Ngoc NguyenTóm tắt Mục đích của nghiên cứu này là kiểm chứng tác động của đổi mới quy trình đến đổi mới sản phẩm, doanh số và kim ngạch xuất. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 201 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy đổi mới quy trình có tác động tích cực đến đổi mới sản phẩm. Doanh số/kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có "quy trình mới so với ngành" hoặc "sản phẩm mới so với thị trường" lớn hơn đáng kể so với các doanh nghiệp không có đổi mới sáng tạo. Kết quả nghiên cứu chỉ những khác biệt cao về cấp độ đổi mới sáng tạo tạo ra sự khác biệt đáng kể về kim ngạch xuất khẩu và doanh số. Abstract The purpose of this study is to examine the effects of process innovation on product innovation, sales, and export turnover. The study was conducted with a sample of 201 firms in industrial zones in Vinh Phuc province, Vietnam. The findings show that process innovation has a positive impact on product innovation. The sales/ export turnovers of firms with "process new to the industry" or "products new to the market" are significantly larger than those of firms without innovation. The findings also show that only significant improvements in innovation level can create a significant increase in sales and export turnover. Ngoc NguyenThe purpose of this research is to evaluate the effects of innovation collaboration on the diversity of innovation types and levels of innovation in enterprises based on a sample of 201 enterprises located in industrial zones in Vinh Phuc province. The results show that innovation collaboration has positive effects on the diversity of innovation type, product innovation level and process innovation level. The findings suggest that innovation collaboration is a strategy that enterprises should pursue to enhance innovation. In order to promote innovation in enterprises, state agencies should implement activities/projects to support the innovation collaboration among enterprises, as well as innovation collaboration between enterprises and research institutes/universities. Chandan SharmaThis paper examines the impact of research and development R&D activities on firms’ performance for the Indian pharmaceutical industry by utilizing the data of the postreform period 1994–2006. For this purpose, we construct two empirical frameworks, namely growth accounting and production function. Estimation results based on the growth-accounting framework suggest that R&D intensity has a positive and significant effect 15% on total factor productivity. The results also confirm that the performance of foreign firms operating in the industry is more sensitive toward R&D than the local firms. Furthermore, the estimation results of the production function approach indicate that the output elasticity to R&D capital varies from 10% to 13%. In view of these findings, we propose further encouragement and incentives for doing in-house innovative activities in the Indian pharmaceutical exploration and exploitation represent two fundamentally different approaches to organizational learning, recent literature has increasingly indicated the need for firms to achieve a balance between the two. This balanced view is embedded in the concept of ambidextrous organizations. However, there is little direct evidence of the positive effect of ambidexterity on firm performance. This paper seeks to test the ambidexterity hypothesis by examining how exploration and exploitation can jointly influence firm performance in the context of firms' approach to technological innovation. Based on a sample of 206 manufacturing firms, we find evidence consistent with the ambidexterity hypothesis by showing that 1 the interaction between explorative and exploitative innovation strategies is positively related to sales growth rate, and 2 the relative imbalance between explorative and exploitative innovation strategies is negatively related to sales growth address current criticisms of the RBV oversight of dynamism, environmental contingencies, and managers' role by linking value creation in dynamic environmental contexts to the management of firm resources. Components of the resource management model include structuring the resource portfolio; bundling resources to build capabilities; and leveraging capabilities to provide value to customers, gain a competitive advantage, and create wealth for owners. Propositions linking resource management and value creation are offered to shape future A. MontgomeryResource-Based and Evolutionary Theories of the Firm Towards a Synthesis explores the intersection of evolutionary theories of the firm with an emergent body of research in the field of strategic management that has been broadly referred to as the `resource-based view of the firm'. The volume approaches strategic questions from several vantage points, thereby fostering a useful cross-fertilization of ideas. The views presented spring from a variety of sources, namely the principles of strategic management, organisation economics, and population research and development is often advocated as a strategy for fostering the development of technological capabilities. Although firms conduct international R&D to tap into knowledge bases that reside in foreign countries, we argue that in order to benefit from international R&D investments firms must already possess research capabilities in underlying or complementary technologies. We examine the international R&D expansion activities, research capabilities, and patent output of 65 Japanese pharmaceutical firms from 1980 to 1991. We find that firms benefit from international R&D only when they possess existing research capabilities in the underlying technologies. In addition to refining our understanding of when international R&D enhances firm innovation, our results integrate asset-seeking and asset-based theories of foreign direct investment. Internationalizing R&D to tap into foreign knowledge bases is consistent with asset-seeking theories of foreign direct investment, while the contingent nature by which firms benefit from international R&D is consistent with asset-based theories of foreign direct investment and the notion of absorptive capacity. Copyright © 2004 John Wiley & Sons, this study, we use blended theoretical arguments from resource dependence theory, social capital theory, and the knowledge-based view to posit that supply chain partner innovativeness enhances a firm's innovation strategy which in turn positively influences innovation performance. In addition, we argue that the effect of supply chain partner innovativeness on product innovation strategy could be further enhanced by innovation climate and having strategic relationships with key supply chain partners. Using data collected from 207 manufacturing firms in Australia, the findings show that key supply chain partner innovativeness has a positive effect on product innovation strategy. Further, the effect of supply chain partner innovativeness on innovation strategy is enhanced when firms have stronger strategic relationships with their key supply chain partners. Finally, we find that the joint influence of innovation climate and strategic relationships with key supply chain partners enhances the effect of supply chain partner innovativeness on innovation strategy. The theoretical and practical implications of the study are discussed. Daniel PrajogoThis paper explores the relationship between innovation performance in terms of product and process and business performance sales growth, market share and profitability and compares this relationship between manufacturing and service firms. This study was driven by the lack of studies on innovation in service sectors despite the importance of innovation as one of the primary sources of competitive advantage. Furthermore, as manufacturing firms and service firms are different in many respects, including innovation performance, it could be expected that manufacturing firms could pursue and emphasise different aspects of innovation than their service counterparts. Empirical data was gathered from 194 managers in Australian firms, with nearly equal proportion drawn from the manufacturing and service sectors 52% and 47% respectively. Several major findings were found through data analysis. First, there was no significant difference between manufacturing and service firms in both product and process innovation performance. The second finding, however, indicated a stronger correlation existed for manufacturing firms than for service firms between innovation and business performance, particularly in relation to process innovation. Third, it was found that process innovation shows a relatively stronger relationship with business performance than product innovation in manufacturing sectors. Copyright © 2006 John Wiley & Sons, Grimpe Ulrich KaiserThe outsourcing of research and development R&D activities has frequently been characterized as an important instrument to acquire external technological knowledge that is subsequently integrated into a firm's own knowledge base. However, in this paper we argue that these 'gains' from R&D outsourcing need to be balanced against the 'pains' that stem from a dilution of firm-specific resources, the deterioration of integrative capabilities and the high demands on management attention. Based on a panel dataset of innovating firms in Germany, we find evidence for an inverse U-shaped relationship between R&D outsourcing and innovation performance. This relationship is positively moderated by the extent to which firms engage in internal R&D and by the breadth of formal R&D collaborations both serve as an instrument to increase the effectiveness of R&D outsourcing. Copyright c 2010 ZEW Centre for European Economic Research. Journal of Management Studies c 2010 Blackwell Publishing Ltd and Society for the Advancement of Management Studies. Post Views 37,614 Môi trường kinh doanh quốc tế là gì mà có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty đa quốc gia? Hãy cùng OCD tìm hiểu qua bài viết dưới đây Contents1 Khái niệm môi trường kinh doanh quốc tế2 Những yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh quốc Môi trường kinh Môi trường văn hóa- xã Môi trường chính Môi trường tự Môi trường công Môi trường nhân khẩu Môi trường cạnh tranh Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng hợp các yếu tố môi trường như pháp luật, chính trị, kinh tế, văn hóa, tài chính… Những yếu tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh mục đích, hình thức và chức năng hoạt động nhằm nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Trong những điều kiện của xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển, để thích ứng với xu hướng này, các doanh nghiệp phải tăng dần khả năng hội nhập, thích ứng của mình với điều kiện mới của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước. Do khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, trình độ nhận thức, phong tục tập quán, chính trị, pháp luật… Mỗi quốc gia tồn tại môi trường kinh doanh không giống nhau, nó ảnh hưởng không chỉ đối với các hoạt động và kết quả kinh doanh của các công ty nước ngoài đang hoạt động kinh doanh ở nước sở tại, mà còn ảnh hưởng cả đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh nội địa. Những yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh quốc tế Môi trường kinh tế Đặc điểm Tính ổn định của kinh tế vĩ mô bao gồm chính sách thuế, tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, mức độ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế… Mô hình kinh tế bao gồm Kinh tế thị trường tự do; Kinh tế mệnh lệnh; kinh tế hỗn hợp… Sự hình thành các khối liên kết thương mại nhằm dàn xếp các hoạt động kinh tế và thực hiện ưu đãi giữa các quốc gia thành viên. Đó là các hình thức như khu vực thương mại tự do, hội đồng hải quan, thị trường chung, hội đồng kinh tế. Ví dụ như AFTA, NAFTA, EFTA, CPTPP,… Ảnh hưởng Các yếu tố kinh tế của một quốc gia như thuế quan, thuế, hệ thống tài chính và mức thu nhập… có sự ảnh hưởng lớn đến sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia. Các quốc gia thực hiện các chính sách thuế quan để điều tiết thương mại với các quốc gia khác. Mức thuế khác nhau giữa các địa phương ảnh hưởng đến việc công ty đa quốc gia lựa chọn địa điểm để sản xuất kinh doanh. Một số quốc gia đánh thuế doanh nghiệp cao hơn đối với các công ty nước ngoài trong khi các quốc gia khác đối xử bình đẳng với các nhà đầu tư nước ngoài và địa phương. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính đóng một vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh quốc tế. Toàn cầu hóa lĩnh vực tài chính đã giúp các công ty đa quốc gia dễ dàng huy động vốn. Nền kinh tế vĩ mô ổn định cũng thúc đẩy các công ty đa quốc gia đầu tư vào thị trường mới. Mức thu nhập ở một quốc gia quyết định khả năng tồn tại của thị trường. Khi đó, GDP bình quân đầu người cao hoặc thu nhập hộ gia đình cao thì sức mua của con người ở quốc gia đó cũng cao hơn bởi vì xu hướng thu nhập ảnh hưởng đến quyết định giá cả và quyết định đầu tư. Môi trường văn hóa- xã hội Đặc điểm Giá trị và thái độ Giá trị là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn với tình cảm của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực, chung thủy, tự do và trách nhiệm. Thái độ là những đánh giá, tình cảm và khuynh hướng tích cực hay tiêu cực của con người đối với một khái niệm hay một đối tượng nào đó. Phong tục Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con người được hình thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục không mang tính cố định, bắt buộc như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống thường ngày. Cách ứng xử Ứng xử làmột biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Tôn giáo Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí. Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. ở một mức độ nhất định tôn giáo có vai trò tích cực trong văn hoá, đạo đức xã hội như đoàn kết, hướng thiện, quan tâm đến con người… Tôn giáo là niềm an ủi, chỗ dựa tinh thần của quần chúng lao động. Ngôn ngữ Là ngôn ngữ duy nhất đại diện cho bản sắc dân tộc của một dân tộc hay quốc gia, và vì vậy được chỉ định bởi chính phủ của một quốc gia. Một số ngôn ngữ dân tộc thiểu số về mặt kỹ thuật được quy định ngôn ngữ quốc gia, và trong danh sách dưới đây được xếp theo thứ tự ưu tiên về sử dụng. Một số quốc gia có nhiều hơn một ngôn ngữ được công nhận là ngôn ngữ quốc gia. Thẩm mỹ là nhận định, quan điểm về cái đẹp của một quốc gia mà được toàn thể nhân dân công nhận. Thẩm mỹ quốc gia có thể thay điểm theo từng thời điểm,… Cấu trúc xã hội Cấu trúc xã hội là sự sắp xếp, mối quan hệ và cơ chế vận hành của các bộ phận, các yếu tố trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định, trong đó phương thức sản xuất là cơ sở, là nền tảng của cấu trúc. Ảnh hưởng Văn hoá của mỗi dân tộc có những nét đặc thù riêng biệt. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế cần hiểu rõ về văn hóa của quốc gia mình đang thâm nhập. Văn hoá có sự ảnh hưởng tới với mọi khía cạnh kinh doanh quốc tế như tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính… Đặc biệt, nhiều quốc gia mang tính tự hào dân tộc cao như Nhật Bản thì việc hiểu viết về văn hóa trước khi gia nhập càng tôn trọng. Trên thực tế, các công ty địa phương cạnh tranh thành công hơn so với công ty nước ngoài do ứng dụng văn hoá truyền thống dân tộc để thực hiện các chiến dịch quảng cáo. Mỗi nền văn hoá lại có thái độ và đức tin ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các khía cạnh của hoạt động đời sống hằng ngày. Doanh nghiệp càng biết nhiều về những thái độ và đức tin của con người ở quốc gia ấy bao nhiêu thì họ càng chuẩn bị tốt hơn cho việc thâm nhập. Việc thuê mướn nhân công, buôn bán của doanh nghiệp đều được điều chỉnh bởi con người. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc sự khác nhau giữa những nhóm xã hội để dự đoán, điều hành các mối quan hệ và hoạt động của mình. Sự khác nhau về con người dẫn đến những sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó buộc các nhà hoạt động quản lý, các nhà kinh doanh phải có sự am hiểu về văn hoá của nước sở tại, văn hoá của từng khu vực trên thế giới. Thị hiếu, tập quán tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì mặc dù hàng hoá có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng. Và thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo. Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của từng quốc gia. Ngôn ngữ cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để giao tiếp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và ảnh hưởng đến phương châm trong hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm… Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tổ chức cho phù hợp với từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi trường chính trị Đặc điểm Môi trường chính trị – luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ, hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định, hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Các luật lệ và quy định của nước sở tại Luật thương mại, luật sở hữu trí tuệ, luật đầu tư nước ngoài, luật chuyển nhượng thương hiệu, luật doanh nghiệp, luật ngân hàng, luật quảng cáo, luật đối với ngành nghề kinh doanh, luật bảo vệ môi trường, luật lao động… Các quy định, hướng dẫn các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế ban hành đối với các quốc gia thành viên. Việc thực thi pháp luật. Ảnh hưởng Các yếu tố pháp lý liên quan đến môi trường chính trị liên quan đến sự hoạt động của công ty đa quốc gia. Các công ty khác nhau sẽ có những điều khoản luật khác nhau và các công ty đa quốc gia bắt buộc phải tuân thủ theo. Môi trường chính trị tạo nên một sự khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh ở mỗi quốc gia. Môi trường chính trị của các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của đảng cầm quyền ảnh hưởng quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Sự tác động của môi trường chính trị-luật pháp ảnh hưởng vĩ mô đến môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, họ thường tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật pháp và các chính sách của quốc gia đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh thích hợp. Môi trường tự nhiên Đặc điểm Những yếu tố liên quan tới tự nhiên của quốc gia như khí hậu, tài nguyên,.. Ảnh hưởng Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết không những ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh cua các công ty địa phương mà còn ảnh hưởng sâu sắc tới công ty đa quốc gia. Đó là sự ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, các hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối… Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức về môi trường đang ngày càng trở nên quan trọng. Các công ty đa quốc gia cần hướng tới các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, các hoạt động kinh doanh không được ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, gây nên những tác nhân xấu cho xã hội. Môi trường công nghệ Đặc điểm Môi trường công nghệ bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Công nghệ và sự phát triển của công nghệ ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Ảnh hưởng Sự tiến bộ công nghệ của một quốc gia hay sự chấp nhận công nghệ quyết định nhiều đên sự đầu tư của công ty đa quốc gia. Những thay đổi công nghệ trong ngành có cả tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh. Thay đổi công nghệ và phát triển các quy trình làm việc tự động giúp tăng hiệu quả làm việc, tuy nhiên, những thay đổi công nghệ cũng đe dọa nhu cầu của các sản phẩm và dịch vụ khác nhau trong ngành. Môi trường nhân khẩu học Đặc điểm Qui mô dân số, cơ cấu dân số, mật độ dân cư Thu nhập bình quân đầu người, sự phân hóa giàu nghèo Quan điểm/ thái độ về tiêu dùng sản phẩm Tỷ lệ người đã sử dụng sản phẩm Mức chi phí cho sản phẩm/ người/ tháng hoặc năm Đối tượng khách hàng mục tiêu, đặc điểm của khách hàng mục tiêu nhân khẩu học, thói quen mua hàng.. Ảnh hưởng Môi trường nhân khẩu học là những yếu tố liên quan đến con người, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì các hoạt động kinh doanh cuối cùng cũng hướng về con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu con người để thu lại lợi nhuận. Chẳng hạn, thu nhập là một biến số nhân khẩu học có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty thường thu hút các nhóm thu nhập nhất định. Số lượng người có cùng nhu nhập cao thì khả năng họ chi trả cho sản phẩm sẽ cao hơn. Ví dụ, các sản phẩm quần áo phụ nữ cao cấp thường thu hút phụ nữ có thu nhập cao hơn. Quan điểm về tiêu dùng sản phẩm của mỗi quốc gia cũng khác nhau. Chẳng hạn, người Nhật Bản rất thích thức ăn có vị nhớt. Người Hàn Quốc lại ưa chuộng thực phẩm có màu đỏ, vị cay. Nếu hiểu rõ về thị hiếu từng quốc gia, sản phẩm khi vào thị trường sẽ có khả năng tiêu thụ rộng rãi và hiệu quả. Do đó, các công ty đa quốc gia khi thâm nhập vào thị trường mới cần xem xét độ rộng của thị trường mục tiêu để xác định có nên thâm nhập hay không. Các quốc gia khác nhau sẽ có thói quen mua hàng khác nhau, việc hiểu và nắm rõ thói quen mua hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất nhiều trong việc xây dựng kế hoạch Marketing, cách thức quảng cáo,… Môi trường cạnh tranh Đặc điểm Đối thủ cạnh tranh trực tiếp-gián tiếp Đối thủ cạnh tranhlà những doanh nghiệp phục vụ cùng phân khúc khách hàng mục tiêu, cùng chủng loại sản phẩm, cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng. Qua việc hiểu biết về đối thủ sẽ giúp doanh nghiệp hình dung ra bức tranh tổng quát về thị trường và ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu Nguồn cung ứng nguyên vật liệu quyết định hoạt động sản xuất của công ty có diễn ra thuận lợi hay không. Đó có thể là chi phí, số lượng, ưu đãi từ nhà cung cấp,… Khách hàng Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang nổ lực Marketing hướng tới, là đối tượng thửa hưởng những đặc tính chất lượng của sản phẩm – dịch vụ. Khách hàng là đối tượng quan trọng quyết định mức thành hay bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng Sự hiểu biết về môi trường cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp đa quốc gia. Chặng hạn, các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua, thủ thuật dành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của các ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Bên canh đó, quốc gia mà công ty quốc gia đang thâm nhập nếu có một nguồn cung ứng vật liệu đủ tốt với chi phí rẻ sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí rất lớn. Khách hàng phải là những người có khả năng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu bị khách hàng “bỏ lơ” thì kế hoạch xâm nhập không thành công. Nguồn Công ty Tư vấn Quản lý OCD Môi trường công nghệ tiếng Anh Technological environment gồm có những yếu tố gây ảnh hưởng tác động đến công nghệ mới, phát minh sáng tạo loại sản phẩm và thời cơ thị trường mới. Công nghệ và sự tăng trưởng của công nghệ tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ đến những doanh nghiệp .Nội dung chính Môi trường công nghệ Technological environmentTác động của môi trường công nghệ đến doanh nghiệpYêu cầu đối với doanh nghiệp10-09-2019Môi trường vĩ mô Macro environment là gì? Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô10-09-2019Khách hàng Consumers là ai? Khách hàng có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp?10-09-2019Nhà cung cấp Suppliers là ai? Nhà cung cấp có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp?10-09-2019Môi trường vi mô Micro environment là gì? Các yếu tố cơ bản của môi trường vi mô20-08-2019Môi trường kinh tế Economic Environment là gì? Hình minh họa. Nguồn shaneosullivanidMôi trường công nghệ Technological environmentĐịnh nghĩaMôi trường công nghệ trong tiếng Anh là Technological trường công nghệ bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường xét– Đây là tác nhân có tác động ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu lộ như những giải pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật tư mới, thiết bị sản xuất, những tuyệt kỹ, những ý tưởng sáng tạo, những ứng dụng ứng dụng ….- Trong môi trường kinh doanh thương mại nhiều dịch chuyển như lúc bấy giờ, những loại sản phẩm, dịch vụ của những doanh nghiệp đều tương quan đến công nghệ mặc dầu mức độ quyết định hành động, kết nối, tương quan hoàn toàn có thể khác nhau .Tác động của môi trường công nghệ đến doanh nghiệpCông nghệ và sự tăng trưởng của công nghệ tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ đến quy trình sản xuất, kinh doanh thương mại của những doanh nghiệp. Ở rất nhiều phương diện khác nhau, nhưng khi nghiên cứu và phân tích thường nhìn nhận ở hai góc nhìn tác động ảnh hưởng + Thứ nhất, công nghệ và sự tăng trưởng của công nghệ đã ảnh hưởng tác động can đảm và mạnh mẽ đến những doanh nghiệp sử dụng những chiêu thức sản xuất tiên tiến và phát triển, những qui trình kĩ thuật tân tiến, những thiết bị tiên tiến và phát triển và những vật tư có ích mới để sản xuất ra những mẫu sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao hơn đáp ứng cho xã hội .+ Thứ hai, công nghệ và sự phát triển công nghệ có thể ứng dụng để thực thi các công việc ngoài sản xuất chính của doanh nghiệp làm cho năng suất được cải thiện, hiệu quả kinh doanh cao dụ Công nghệ phần mềm quản lí, phân tích số liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí doanh nghiệp …Yêu cầu đối với doanh nghiệpĐể quản trị mạng lưới hệ thống công nghệ đạt hiệu suất cao, khi tiếp đón, ứng dụng công nghệ mới, doanh nghiệp cần phải chăm sóc đến một số ít nội dung - Sự tương thích của công nghệ với môi trường, với điều kiện kèm theo trong thực tiễn của doanh nghiệp .- Tính đồng nhất của công nghệ sản xuất và công nghệ quản lí .- Năng lực góp vốn đầu tư kinh tế tài chính và nguồn kêu gọi vốn góp vốn đầu tư– Hạ tầng cơ sở để tiếp nhận công nghệ nhà, xưởng, thiết bị khác …– Lực lượng lao động được huấn luyện và đào tạo để hoàn toàn có thể làm chủ công nghệ sản xuấtTài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chínhMôi trường vĩ mô Macro environment là gì ? Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 10-09-2019 Nhà phân phối Suppliers là ai ? Nhà cung ứng có ý nghĩa như thế nào so với doanh nghiệp ? 10-09-2019 Môi trường vi mô Micro environment là gì ? Các yếu tố cơ bản của môi trường vi mô ArticlePDF AvailableAbstractBài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logit với dữ liệu thời điểm gồm 2649 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đổi mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ ảnh hưởng tích cực đến đến việc đổi mới công nghệ, trong khi đó thì yếu tố chi phí phi chính thức ảnh hưởng tiêu cực đến việc đổi mới công nghệ. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeAuthor contentAll content in this area was uploaded by Nguyen Thi Anh Van on Mar 09, 2022 Content may be subject to contentAll content in this area was uploaded by Nguyen Khac Hieu on Oct 01, 2021 Content may be subject to may be subject to copyright. Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 167 Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam Factors affect the technology innovation at small and medium Vietnamese enterprises Nguyễn Thị Anh Vân1*, Nguyễn Khắc Hiếu1 1Khoa Kinh Tế- ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM, Việt Nam *Tác giả liên hệ, Email anhvan DOI Ngày nhận 24/09/2019 Ngày nhận lại 16/03/2020 Duyệt đăng 07/05/2020 Từ khóa đổi mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hồi quy Logit Keywords technology innovation, Small and Medium Enterprises SMEs, Logit regression Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logit với dữ liệu thời điểm gồm 2649 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đổi mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ ảnh hưởng tích cực đến đến việc đổi mới công nghệ, trong khi đó thì yếu tố chi phí phi chính thức ảnh hưởng tiêu cực đến việc đổi mới công nghệ. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. ABSTRACT This research focuses on factors affectting technology innovation at small and medium Vietnamese enterprises SMEs. Logit regression is used with crossectional data of 2469 small and medium Vietnammese enterprises. The results show that some factors have positive effect on technology innovation such as firm size, technical compliance inspections by government officials, international quality certification, exports, product innovation, and technical assistance of Government whereas informal cost has negative impact on technology innovation. From the results, some solutions have been suggested in order to increase technology innovation of small and medium enterprises in Vietnam. 1. Giới thiệu Hiện nay, với cuộc cách mạng công nghệ đang là mấu chốt để quyết định thành bại của nhiều doanh nghiệp. Trên thế giới, việc đổi mới công nghệ diễn ra một cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Tuy nhiên ở Việt Nam, đặc biệt tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề đổi mới công nghệ đang là một thách thức. Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ KH và CN cho thấy, năm 2015 cả nước có gần 600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN và phần lớn các doanh nghiệp này đều đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ Minh Nhat, 2015. Và theo báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 168 Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 2019 của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF cho thấy, trình độ công nghệ của Việt Nam hiện nay đang xếp hạng 67/141 quốc gia được khảo sát. Trong khi đó việc đổi mới công nghệ có tương quan thuận đến tăng trưởng của doanh nghiệp, tức là việc đổi mới công nghệ có khả năng tăng doanh thu, lợi nhuận, và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp UNITED NATIONS UNIVERSITY, 2015. Theo khảo sát các DNVVN cho thấy năm 2015 chỉ 4,9% các DN được khảo sát có đổi mới công nghệ UNITED NATIONS UNIVERSITY, 2015. Tại sao tỷ lệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đổi mới công nghệ thấp? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam? Đây là những câu hỏi nghiên cứu quan trọng cần được trả lời. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đổi mới công nghệ tại Việt Nam hầu hết chỉ mang tính thống kê và các nhận định của các chuyên gia Kim Hien, 2015; Minh Nhat, 2015; Nguyen, Vu, & Nguyen 2018, rất ít nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại DNVVN. Chính vì vậy tác giả thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ tại các công ty vừa và nhỏ của Việt Nam”. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại các DNVVN của Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm gia tăng hoạt động đổi mới công nghệ tại Việt Nam. 2. Cơ sở lý thuyết Các khái niệm liên quan Khái niệm liên quan đến đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ Theo OECD 2005, đổi mới công nghệ bao gồm các sản phẩm và quy trình mới và những thay đổi công nghệ quan trọng của sản phẩm và quy trình. Một đổi mới đã được thực hiện nếu nó đã được giới thiệu trên thị trường. Đổi mới công nghệ là không thể tránh khỏi đối với các công ty muốn phát triển và duy trì tính cạnh tranh cạnh hoặc đạt được mục tiêu thâm nhập vào thị trường mới Souitaris, 2002. Đổi mới công nghệ là việc thay thế một phần chính hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi mới công nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường. Theo Branscomb 2001, đổi mới công nghệ là việc thực hiện thành công trong thương mại hoặc quản lý của một ý tưởng kỹ thuật mới. Những đổi mới được phân biệt với các phát minh. Theo Frankelius 2009 đổi mới có liên quan đến, nhưng không giống như phát minh, vì đổi mới có nhiều khả năng liên quan đến việc triển khai thực tế một phát minh tức là khả năng mới / cải tiến để tạo ra tác động có ý nghĩa trong thị trường hoặc xã hội, và không phải tất cả các đổi mới đòi hỏi một phát minh Bhasin, 2012. Đổi mới công nghệ đóng một vai trò ngày càng nổi bật trong sự tăng trưởng của các nền kinh tế công nghiệp hàng đầu. Các mô hình của quá trình đổi mới công nghệ đã phát triển theo thời gian và hiện có thể tính đến nhiều yếu tố bên ngoài công ty ảnh hưởng đến khả năng đổi mới Branscomb, 2001. Theo Cancino, Paza, Ramaprasad, và Syn 2018, đổi mới công nghệ được coi là phương tiện để tối ưu hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực quan trọng trong các hệ thống kinh tế xã hội-sinh học. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng khái niệm đổi mới công nghệ là sự thay đổi trong quy trình hoặc trong công nghệ của các máy móc thiết bị. Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 169 Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ, nếu doanh nghiệp có từ trên 10 đến 200 lao động là doanh nghiệp có quy mô nhỏ và doanh nghiệp có số lao động từ trên 200 đến 300 là doanh nghiệp có quy mô vừa. Định nghĩa trên áp dụng cho tất cả các ngành trừ thương mại và dịch vụ. Đối với ngành thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ trên 10 đến 50, doanh nghiệp vừa có số lao động từ trên 50 đến 100. Trong nghiên cứu này khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu theo định nghĩa trên. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Hiện nay, vấn đề đổi mới công nghệ đang được quan tâm mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt với sự phát triển mạng mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp Vì vậy có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Các nghiên cứu tập trung về hai khía cạnh các động cơ của để các công ty đổi mới công nghệ và ảnh hưởng của việc đổi mới công nghệ đến công ty như doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tính cạnh tranh.... Trong phạm vi liên quan đến đề tài, tác giả lược khảo một số nghiên cứu liên quan đến câu hỏi các yếu tố nào ảnh hướng đến việc đổi mới công nghệ trong công ty. Theo Gnyawali và Park 2009 cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối mặt với những thách thức to lớn khi cố gắng theo đuổi các đổi mới công nghệ. Chính vì vậy họ đã đưa ra một mô hình khái niệm gồm nhiều yếu tố để kích thích sự áp dụng đổi mới công nghệ cho các nhà quản lý DNVVN và các nhà hoạch định chính sách. Mô hình chỉ ra rằng sự hợp tác chiến lược tức là vừa hợp tác vừa cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng đổi mới công nghệ. Trong đó chiến lược hợp tác ngành bao gồm vòng đời sản phẩm ngắn; sự hội tụ công nghệ, chi phí nghiên cứu và phát triển cao. Tiếp theo Uzkurt, Kumar, Kimzan, và Sert 2012 nghiên cứu ảnh hưởng của sự biến động của môi trường đến sự đổi mới tại doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu khảo sát 156 doanh nghiệp DNVVN tại Thổ Nhỉ Kỳ. Kết quả cho thấy sự biến động về thị trường và sự biến động về công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới tại các doanh nghiệp DNVVN. Từ kết quả nghiên cứu một số gợi ý được đưa ra nhằm tăng cường hoạt động đổi mới tại doanh nghiệp. Tiếp theo là một nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Á, Thong 2015 nghiên cứu một mô hình về đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ ở Singapore. Cuộc điều tra thông qua bảng câu hỏi được tiến hành tại 166 doanh nghiệp, đối tượng trả lời là các CEO của công ty. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy đặc điểm tính cách của CEO tính sáng tạo, kiến thức về đổi mới; đặc điểm của đổi mới và đặc điểm của tổ chức quy mô doanh nghiệp và mức độ hiểu biết của nhân viên ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận công nghệ. Ngược lại, đặc tính môi trường cạnh tranh không ảnh hưởng trực tiếp đến việc chấp nhận đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ. Gần đây, Rangus và Slavec 2017 nghiên cứu xem xét việc phân quyền, khả năng hấp thu và sự tham gia của nhân viên dựa trên sáng kiến đổi mới tác động đến sự đổi mới của công ty. Nghiên cứu khảo sát 421 doanh nghiệp tại sản xuất và dịch vụ tại Slovenia. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phân quyền có ảnh hưởng tích cực đến việc đổi mới tại doanh nghiệp. Ngoài ra việc đổi mới cũng ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, trong cuộc cách mạng công nghiệp và sự toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay thì việc đổi mới công nghệ thực sự đang là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên theo nhận định của các chuyên gia thì tỷ lệ với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đổi mới công nghệ rất thấp. Chính vì vậy có khá nhiều đề tài phân tích về các nguyên nhân của việc hạn chế đổi mới công nghệ tại DNVVN. Ví dụ như Kim Hien 2015 cho rằng sử dụng công nghệ lạc hậu, phần lớn các doanh nghiệp của nước ta mới chỉ tham gia vào khâu thấp nhất trong chuỗi cung ứng là lắp ráp và gia công, cung cấp các phụ tùng thay thế, chứ chưa tham 170 Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 gia sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Lý giải về việc này, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương công bố ngày 26/05/2015 trong báo cáo điều tra Năng lực cạnh tranh và công nghiệp ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy, trở ngại lớn nhất của doanh nghiệp phải đối mặt chính là trở ngại chính. Theo đó, có tới 90% trong tổng số doanh nghiệp được điều tra trong thời gian 4 năm cho biết do gặp khó khăn về tài chính nên họ chưa có chiến lược cải tiến công nghệ. Báo cáo điều tra cũng cho biết, một trong những lý do gây cản trở doanh nghiệp đầu tư công nghệ là do môi trường kinh doanh và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ở trong tình trạng khó khăn. “Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam dựa vào vốn chủ sở hữu để cải tiến công nghệ, điều đó cho thấy khả năng đầu tư của doanh nghiệp bị hạn chế nguồn vốn có sẵn, ví dụ như lợi nhuận giữ lại”, báo cáo nêu rõ. Theo Minh Nhat 2015 trích dẫn từ thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ KH và CN cho thấy “hiện nay cả nước có gần doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN. Phần lớn đều đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Trong đó có đến 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước; 75% số thiết bị đã hết khấu hao; 50% thiết bị là đồ tân trang...; chỉ có 20% là nhóm ngành sử dụng công nghệ cao”. Gần đây, theo Nguyen và cộng sự 2018, DNVVN phải được coi là trung tâm của quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam vì DNVVN chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp của cả nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động và huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên các quỹ nhà nước hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNVVN chưa phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tóm lại, các nghiên cứu về đổi mới công nghệ tại Việt Nam hầu hết chỉ mang tính thống kê và các nhận định của các chuyên gia, rất ít nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại DNVVN. Đề tài này sử dụng phương pháp định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại DNVVN thông qua phân tích dữ liệu 2649 DNVVN tại Việt Nam để các nhà nghiên cứu có cái nhìn khách quan và cụ thể hơn về vấn đề này. Sau khi lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất đưa vào mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau Đặc điểm chủ sở hữu Theo Thong 2015 đặc điểm tính cách của CEO tính sáng tạo, kiến thức về đổi mới ảnh hướng tích cực đến đổi mới công nghệ trong khi đó tại các công ty vừa và nhỏ thì CEO thường là chủ sở hữu. Theo Divisekera và Nguyen 2018, đặc điểm chủ sở hữu là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc đổi mới trong doanh nghiệp. Sarooghi, Libaers, và Burkemper 2015 cũng cho rằng sự sáng tạo của cá nhân trong tổ chức sẽ ảnh hưởng thuận đến việc đổi mới. Trong một doanh nghiệp nhỏ, chủ sở hữu thường chính là người ra quyết định, đặc điểm của chủ sở hữu là rất quan trọng trong việc xác định thái độ đổi mới của doanh nghiệp. Điều này là do phẩm chất của chủ sở hữu là các yếu tố quyết định phong cách quản lý chung của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả đưa đặc điểm chủ sở hữu làm biến độc lập với các quan sát sau giới tính, trình độ học vấn, mức độ chấp nhận rủi ro và ý tưởng đổi mới sáng tạo. Từ đó nhóm tác giả đưa ra giả thuyết H1 Đặc điểm chủ sở hữu có ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tron doanh nghiệp, cụ thể Nếu trình độ học vấn chủ sở hữu càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao, Chủ sở hữu có nhiều ý tưởng đổi mới thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao và chủ sở hữu thích rủi ro thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Quy mô doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu đã khẳng định tác động của quy mô doanh Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 171 nghiệp đối với đổi mới sáng tạo. Theo Raisch và Birkinshaw 2008, các công ty lớn thường có các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các hoạt động liên quan đến việc tạo ý tưởng và thực hiện ý tưởng, trong khi các doanh nghiệp nhỏ ít tài nguyên phải đưa ra lựa chọn và có thể không theo đuổi chiến lược để khiến công ty có thể đổi mới. Bên cạnh đó, các công ty lớn hơn có tài chính, tiếp thị tốt hơn, khả năng nghiên cứu mạnh mẽ hơn và kinh nghiệm phát triển sản phẩm / quy trình sâu hơn sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển đổi ý tưởng sáng tạo vào các sản phẩm và quy trình mới Azadegan, Patel, & Parida, 2013; Branzei & Vertinsky, 2006. Các nghiên cứu khác đã lập luận rằng các công ty nhỏ hơn gặp bất lợi so với các công ty lớn hơn vì họ không có hệ thống hành chính phân cấp để giúp quản lý các quá trình kiến thức, hạn chế mức độ đổi mới mà họ có thể đạt được Lubatkin, Simsek, Ling, & Veiga, 2006. Từ các nghiên cứu trước, ta thấy quy mô doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến đổi mới. Trong nghiên cứu này, quy mô doanh nghiệp được đại diện bởi các biến chi phí nghiên cứu và phát triển, doanh thu và số lượng lao động của doanh nghiệp. Từ đó nhóm tác giả đưa ra giả thuyết H2 Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Mức độ cạnh tranh Theo Divisekera và Nguyen 2018 nghiên cứu sự đổi mới trong ngành du lịch tại Australia đã kết luận đặc điểm chủ sở hữu, cạnh tranh, quy mô công ty và môi trường là các yếu tố ảnh hướng đến đổi mới. Mức độ cạnh tranh càng cao thì khả năng doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ càng lớn. Chính vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả đưa biến mức độ cạnh tranh vào mô hình làm biến độc lập. Từ đó nhóm tác giả đưa ra giả thuyết H3 Doanh nghiệp có mức độ cạnh tranh càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Chứng nhận chất lượng Soto-Acosta, Popa, và Martinez-Conesa 2018 nghiên cứu mô hình của đổi mới tại công DNVVN tại Tây Ban Nha. Kết quả cho thấy quản trị trí thức có ảnh hưởng quan trọng đến đổi mới. Trong đó việc thiết lập một hệ thống vận hành, các thủ tục, chuẩn hóa quy trình sẽ ảnh hướng tích cực đến việc đổi mới. Hệ thống này tương đồng với việc một doanh nghiệp có chứng nhận hệ thống chất lượng. Một doanh nghiệp có chứng nhận hệ thống chất lượng sẽ tạo ra một cơ chế quản lý tốt, từ đó thúc đẩy việc đổi mới. Chính vì vậy trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất chứng nhận chất lượng là một biến độc lập có ảnh hướng đến đổi mới công nghệ trong tổ chức. Từ đó nhóm tác giả đưa ra giả thuyết H4 Doanh nghiệp có khả năng có chứng nhận chất lượng càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Chính phủ Theo Guo, Xia, Zhang, và Zhang 2018, sự hỗ trợ của chính phủ thông qua quỹ nghiên cứu và phát triển ảnh hưởng tích cực đến đổi mới tại các doanh nghiệp Trung Quốc. Jugend và cộng sự 2018 nghiên cứu tại công ty Brazil cũng kết luận sự hỗ trợ của chính phụ rất quan trọng trong việc áp dụng đổi mới. Không chỉ hỗ trợ về mặt tài chính, việc hỗ trợ về khía cạnh phi tài chính cũng rất quan trọng. Theo Liang và Liu 2018, sự hỗ trợ của chính phủ Trung Quốc trong việc thiết lập các mạng lưới hợp tác giữa các công ty đã giúp các doanh nghiệp quang điện mặt trời đổi mới công nghệ tốt hơn. Từ đó, nghiên cứu này đã đưa các yếu tố liên quan đến chính phủ làm biến độc lập với các biến quan sát là sự hỗ trợ kỹ thuật của chính phủ, số lần kiểm tra về khía cạnh kỹ thuật của các cơ chức năng, và việc có phải chi trả các chi phí phi chính thức cho các lần kiểm tra hay không. Từ đó nhóm tác giả đưa ra giả thuyết H5 Chính phủ có ảnh hưởng đến khả năng áp dụng đổi mới công nghệ , cụ thể có hỗ trợ kỹ thuật của chính phủ càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao, số lần kiểm 172 Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 tra về khía cạnh kỹ thuật của các cơ chức năng càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao, việc chi trả các chi phí phi chính thức càng thấp thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Mô hình nghiên cứu Từ những nghiên cứu thực nghiệm trên ta thấy có nhiều yếu tố tác động đến việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng tại các doanh nghiệp. Để xác định được những yếu tố nào có tác động đến việc đổi mới công nghệ tại các DNVVN của Việt Nam, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố đã được lược khảo ở các nghiên cứu trước như sau Mức độ cạnh tranh, Đặc điểm chủ sở hữu, Quy mô doanh nghiệp, Chứng nhận chất lượng và Chính phủ. Bên cạnh đó, sau khi phỏng vấn chuyên sâu một số chuyên gia, nghiên cứu đề xuất thêm yếu tố Xuất khẩu và Đổi mới sản phẩm, theo các chuyên gia tại các Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu thường có xu hướng đổi mới công nghệ nhiều hơn để theo kịp với môi trường bên ngoài; và việc đổi mới công nghệ thường theo sau việc đổi mới một sản phẩm nào đó, nhằm đảm bảo đổi mới sản phẩm thành công. Vì vậy tác giả đề xuất hai yếu tố Xuất khẩu và Đổi mới sản phẩm đóng vai trò làm hai biến giải thích của mô hình. Vậy mô hình bổ sung thêm hai giả thuyết nghiên cứu sau H6 Doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao H7 Doanh nghiệp có khả năng đổi mới sản phẩm càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Cuối cùng, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau Hình 1. Mô hình nghiên cứu Nguồn Tổng hợp của tác giả 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Phương pháp nghiên cứu Do biến phụ thuộc là biến định tính có hai trạng thái bao gồm có đổi mới công nghệ và không có đổi mới công nghệ nên ta có thể sử dụng mô hình hồi quy Logit hoặc Probit để phân tích dữ liệu. Các nghiên cứu thực nghiên cho thấy không có sự khác biệt lớn về kết quả hồi quy giữa mô hình Logit và Probit Gujarati, 2004. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy logit nhằm xác định những yếu tố có ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại các DNVVN. Theo Gujarati 2004, mô hình hồi quy logit được trình bày như sau Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 173 1 Trong đó Pi= PrYi=1/Xi là xác suất để Yi nhận giá trị 1 với giá trị Xi cho trước hay là xác suất để doanh nghiệp có đổi mới công nghệ với các đặc điểm cho trước của doanh nghiệp. Xi là vector các biến độc lập, β1 là hằng số và β2 là vectơ các hệ số hồi quy, ui là sai số. Mô tả chi tiết cho việc mã hóa các biến số được trình bày trong bảng sau đây. Bảng 1 Giải thích các biến sử dụng trong mô hình 1 Doanh nghiệp có đổi mới công nghệ, quy trình 0 Doanh nghiệp không đổi mới công nghệ, quy trình Chi phí đầu tư nghiên cứu và phát triển, đơn vị tính triệu VNĐ Qy mô doanh nghiệp Doanh thu Đại diện bởi tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2014, đơn vị tính triệu VNĐ Ý tưởng đổi mới của chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý, mức độ từ 1-5 1 Không có ý tưởng đổi mới 5 Có rất nhiều ý tưởng đổi mới Thái độ né tránh rủi ro của chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý, mức độ từ 0-10 0 Rất sợ rủi ro 10 Rất thích rủi ro Số lần các cơ quan chức năng đi kiểm tra liên quan đến kỹ thuật trong năm 2014 Tổng số lao động trong công ty tính đến cuối năm 2014 Trình độ học vấn chủ sở hữu 1 Có trình độ trung cấp nghề trở lên 0 Không có trình độ trung cấp nghề trở xuống 1 Có cạnh tranh 0 Không có cạnh tranh 1 Doanh nghiệp là doanh nghiệp hộ gia đình 0 Các loại hình doanh nghiệp khác Chứng nhận chất lượng quốc tế 1 Doanh nghiệp có đạt giấy chứng nhận chất lượng quốc tế 0 Doanh nghiệp không đạt giấy chứng nhận chất lượng quốc tế Chứng nhận chất lượng trong nước 1 Doanh nghiệp có đạt giấy chứng nhận chất lượng trong nước 0 Doanh nghiệp không đạt giấy chứng nhận chất lượng trong nước 1 Doanh nghiệp có xuất khẩu 0 Doanh nghiệp không xuất khẩu 1 Doanh nghiệp có phải chi trả chi phí phi chính thúc 174 Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 0 Doanh nghiệp không phải chi trả chi phí phi chính thức 1 Doanh nghiệp có đổi mới sản phẩm/ dịch vụ 0 Doanh nghiệp không đổi mới sản phẩm/ dịch vụ Chính phủ có hỗ trợ kỹ thuật technical assistance trong năm 2014 cho doanh nghiệp không 1 Có hỗ trợ 0 Không hỗ trợ Nguồn Tổng hợp của tác giả Dữ liệu nghiên cứu Đề tài tiếp cận dựa vào bộ dữ liệu khảo sát DNVVN năm 2015được thu thập bởi Viện khoa học lao động và xã hội ILSSA thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội MOLISA, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương CIEM thuộc Bộ Kế hoạch & đầu tư MPI, và Khoa kinh tế DoE thuộc Đại học Copenhagen cùng Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam. Năm 2015 là lần khảo sát thứ 6 điều tra 2 năm một lần. Trong cuộc khảo sát năm 2015 có 2649 DNNVV ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại trên lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng trả lời phỏng vấn là chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc là nhà quản lý. 4. Kết quả nghiên cứu Thống kê mô tả Dựa vào kết quả thống kê mô tả đối với biến phụ thuộc ta thấy, trong 2649 DNNVV được khảo sát thì có 2520 doanh nghiệp không đổi mới công nghệ chiếm 95,1%, chỉ có 129 DNNVV đổi mới công nghệ chiếm 4,9%. Hình 2. Tỷ lệ DNVVN đổi mới công nghệ Tiếp theo, Hình 3 thể hiện mối liên hệ việc chính phủ có hỗ trợ kỹ thuật và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Sự hỗ trợ của chính phủ càng cao thì tỷ lệ đạt doanh nghiệp đổi mới công nghệ càng cao. Cụ thể, nếu chính phủ có hỗ trợ thì tỷ lệ đạt đổi mới công nghệ là 29,4%. Ngược lại tỷ lệ sẽ là 4,7% nếu chính phủ không hỗ trợ. Hiện tại bộ dữ liệu năm 2015 vẫn đang là bộ dữ liệu khảo sát DNVVN mới nhất được công bố. đổi mới công nghệ Có đổi mới công nghệ Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 175 Hình 3. Mối quan hệ sự hỗ trợ của chính phủ và khả năng đổi mới công nghệ Kết quả hồi quy logit Để thấy rõ hơn mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập nhóm tác giả đã đi thực hiện hồi quy logit với biến phụ thuộc là khả năng đổi mới công nghệ. Chi tiết kết quả về mô hình hồi quy được trình bày sau đây. Bảng 2 Kết quả hồi quy mô hình Chi phí nghiên cứu và phát triển Quy mô doanh nghiệp Doanh thu Trình độ học vấn chủ sơ hữu Chứng nhận chất lượng quốc tế Chứng nhận chất lượng trong nước Ghi chú ký hiệu*, ** và *** đại diện cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Nguồn Phân tích của tác giả phủ không hỗ trợ kỹ thuật Chính phủ có hỗ trợ kỹ thuậtKhông đổi mới công nghệ Có đổi mới công nghệ 176 Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 Các tác giả tiến hành dò tìm các vi phạm giả định hồi quy theo đúng kỹ thuật phân tích Logit. Cụ thể, nhóm đã kiểm định phương sai sai số thay đổi và tính chất đa cộng tuyến của mô hình. Kết quả kiểm định White cho thấy mức ý nghĩa của kiểm định ProbF>10% nên nhóm kết luận không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến được thể hiện ở hệ số VIF ở Bảng 2. Tất cả các hệ số phóng đại VIF đều bé hơn hai nên ta có thể kết luận phương trình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Cuối cùng, nhóm kết luận với biến phụ thuộc là đổi mới công nghệ, các biến độc lập có ảnh hưởng bao gồm quy mô doanh nghiệp, số lần kiểm tra, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, chi phí phi chính thức, đổi mới sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật. Thảo luận kết quả nghiên cứu Từ kết quả phân tích ta thấy, quy mô doanh nghiệp doanh thu, đổi mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật là các biến số có ảnh hưởng lớn nhất tới việc đổi mới công nghệ với mức ý nghĩa thống kê <1% trong mô hình. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của nhiều nghiên cứu trước. Nếu doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì khả năng đổi mới công nghệ càng cao, điều này đã được các nhà nghiên cứu trước giải thích là các công ty lớn thường có nguồn lực về tài chính, khả năng nghiên cứu mạnh mẽ hơn, và hệ thống vận hành tốt hơn nên dễ dàng trong việc đổi mới công nghệ hơn các công ty nhỏ. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có ý định đổi mới sản phẩm thì họ thường đổi mới công nghệ phù hợp với sản phẩm chuẩn bị sản xuất. Đó là lý do tại sao đổi mới sản phẩm là một biến có ảnh hưởng lớn đến đổi mới công nghệ. Việc hỗ trợ kỹ thuật của chính phủ mang ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới công nghệ tại các DNVVN tại Việt Nam. Nếu chính phủ có sự hỗ trợ đối với doanh nghiệp thì DNVVN sẽ dễ dàng tiếp cận các công nghệ mới, thay đổi các công nghệ lạc hậu để có thể sản xuất ra các sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Biến số tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ là số lần kiểm tra về kỹ thuật của cơ quan chức năng và việc có phải chi trả chi phí phi chính thức không. Nếu số lần kiểm tra liên quan đến kỹ thuật, công nghệ của cơ quan càng nhiều thì khả năng doanh nghiệp đổi mới công nghệ càng cao, ngược lại nếu doanh nghiệp phải trả chi phí phi chính thức thì khả năng đổi mới công nghệ lại càng thấp. Kết quả này cho thấy, các chính sách kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng có ý nghĩa tích cực, nhằm giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tìm phương án sản xuất hiệu quả, đảm bảo môi trường làm việc cũng như chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên các chính sách này sẽ thực sự hiệu quả nếu việc kiểm tra minh bạch, công tâm và chính xác. Việc có chi trả chi phí không chính thức là rào cản để doanh nghiệp cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đổi mới công nghệ. Cuối cùng, biến chứng nhận chất lượng quốc tế và xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới công nghệ với mức ý nghĩa 10%. Dường như các yếu tố nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến đối mới công nghệ. Các doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp có giấy chứng nhận quốc tế đều có xu hướng đổi mới công nghệ tốt hơn các doanh nghiệp còn lại. 5. Hàm ý chính sách Từ kết quả nghiên cứu ta thấy, có bảy nhân tố có ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ tại các DNVVN. Do đó, để nâng cao khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp các nhà hoạch định chính sách có thể áp dụng các giải pháp sau. Thứ nhất, hỗ trợ của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến việc doanh nghiệp có đổi mới công nghệ hay không, chính vì vậy chính phủ cần có nhiều chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ dựa trên ứng dụng và chuyển giao công nghệ, làm chủ các công nghệ then chốt, nâng Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 177 cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng thích hợp với DNNVV. Chính phủ có thể hỗ trợ tạo các mạng lưới liên kết chuỗi để các DNVVN có thể chia sẻ công nghệ kỹ thuật với nhau, thúc đẩy nhau đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. Do nguồn lực có hạn nên trước hết Việt Nam có thể tập trung hỗ trợ một vài lĩnh vực trọng điểm. Ví dụ như lĩnh vực dịch vụ ăn uống, nhà hàng khách sạn và các dịch vụ du lịch. Số lượng các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực này khá nhiều, và nhu cầu khách hàng trong lĩnh vực này ngày càng tăng. Việc đổi mới công nghệ sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn trong lĩnh vực đầy tiềm năng này. Thứ hai, bên cạnh việc hỗ trợ thì việc thanh tra, giám sát cũng rất quan trọng. Có nhiều chuyên gia cho rằng Việt Nam đang dẫn trở thành bãi rác công nghệ của thế giới. Những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường khi các chính phủ nước ngoài cấm sử dụng, đã được nhập về Việt Nam. Việc nhập khẩu máy móc, công nghệ lạc hậu, phế liệu rác thải không chỉ trực tiếp đe dọa môi trường, đe dọa an ninh năng lượng, mà còn cản trở quá trình hiện đại hóa nền công nghiệp của đất nước, giảm giá trị cạnh tranh của quốc gia. Theo đánh giá của ông Phan Xuân Dũng Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội “Tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp thời gian qua rất thấp, chưa đạt như mong muốn 10%/năm. Một số ngành, lĩnh vực như nhiệt điện, xi-măng, mía đường, luyện cán thép và khai khoáng vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu. Chúng ta vẫn chuyển giao công nghệ thông qua mua máy móc, thiết bị phần lớn đã lạc hậu hai, ba thế hệ là chính. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta”. Còn theo ông Chu Ngọc Anh Bộ trưởng Khoa học Công nghệ đánh giá tình trạng công nghệ trong nước là “rất yếu kém”. Điều này thể hiện qua các số liệu năm 2015, Việt Nam đứng thứ 56/140 trong bảng xếp hạng cạnh tranh toàn cầu, nhưng mức độ sẵn sàng về công nghệ chỉ đứng thứ 92, mức độ hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp đứng thứ 121 và khả năng tiếp thụ công nghệ đứng thứ 112 trong số 140 quốc gia được đánh giá. Đáng lo ngại hơn, theo Bộ trưởng Chu Ngọc Anh, là chúng ta vẫn thiếu công cụ pháp lý để kiểm soát và ngăn chặn các luồng công nghệ lạc hậu được nhập vào trong nước Song Giang, 2016. Chính vì vậy việc hoàn thiện bộ khung pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ trong việc thanh tra giám sát đổi mới công nghệ là vấn đề mà các nhà hoạch định cần quan tâm. Cuối cùng, các doanh nghiệp có chứng nhận chất lượng quốc tế thì khả năng đổi mới công nghệ càng cao, nên việc khuyến khích các DNVVN áp dụng các chứng nhận chất lượng quốc tế là một giải pháp bền vững. doanh nghiệp sẽ có một hệ thống quản lý tốt, vận hành hiệu quả giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đổi mới công nghệ thành công hơn. Hiện nay có rất nhiều phương pháp quản lý trên thế giới mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng như ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000 và ISO 27000. Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau mà các doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình mô hình quản lý phù hợp nhất. Hạn chế đề tài Mặc dù nghiên cứu đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế sau. Đề tài mới dừng lại ở việc phân tích dữ liệu thời điểm, chưa phân tích được ở dạng dữ liệu bảng để thấy được sự biến động của biến phụ thuộc theo thời gian. Đề tài chỉ mới kiểm chứng kết quả bằng mô hình hồi quy logit mà chưa so sánh được kết quả với các mô hình khác. Tác giả hy vọng sẽ khắc phục các hạn chế trên trong các nghiên cứu tiếp theo. 178 Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 Tài liệu tham khảo Azadegan, A., Patel, P. C., & Parida, V. 2013. Operational slack and venture survival. Production and Operations Management, 221, 1-18. Bhasin, K. 2012. This is the difference between “invention” and “innovation”. Retrieved July 01, 2018, from Business insider website Branscomb, L. M. 2001. Technological innovation. International Encyclopedia of the Social & Behavioral Sciences, 20015, 498-502. Branzei, O., & Vertinsky, I. 2006. Strategic pathways to product innovation capabilities in SMEs. Journal of Business Venturing, 211, 75-105. Cancino, C. A., Paza, A. I. L., Ramaprasad, A., & Syn, T. 2018. Technological innovation for sustainable growth An ontological perspective. Journal of Cleaner Production, 179, 31-41. Divisekera, S., & Nguyen, K. V. 2018. Determinants of innovation in tourism evidence from Australia. Tourism Management, 67, 157-167. Frankelius, P. 2009. Questioning two myths in innovation literature. The Journal of High Technology Management Research, 201, 40-51. Gnyawali, D. R., & Park, 2009. Co-opetition and technological innovation in small and medium-sized enterprises A multilevel conceptual model. Journal of Small Business Management, 473, 308-330. Gujarati, D. N. 2004. Basic econometrics. New York, NY McGraw-Hill. Guo, Y., Xia, X., Zhang, S., & Zhang, D. 2018. Environmental regulation, government R&D funding and green technology innovation Evidence from China provincial data. Sustainability, 104, 940. Jugend, D., Jabbour, C. J. C., Scaliza, J. A. A., Rocha, R. S., Junior, J. A. G., … Salgado, M. H. 2018. Relationships among open innovation, innovative performance, government support and firm size Comparing Brazilian firms embracing different levels of radicalism in innovation. Technovation, 74-75, 54-65. Kim Hien 2015. Đổi mới công nghệ để doanh nghiệp “cất cánh” [Innovating technology for businesses to “take off”]. Retrieved February 25, 2019, from 2015. Liang, X., & Liu, A. M. M. 2018. The evolution of government sponsored collaboration network and its impact on innovation A bibliometric analysis in the Chinese solar PV sector. Research Policy, 477, 1295-1308. Lubatkin, M. H., Simsek, Z., Ling, Y., & Veiga, J. F. 2006. Ambidexterity and performance in small-to medium-sized firms The pivotal role of top management team behavioral integration. Journal of Management, 1, 32-64. Minh Nhat 2015. Bài toán đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp [Technology innovation problem for businesses]. Retrieved February 27, 2019, from Nguyen, T. A., Vu, H. T., & Nguyen, M. T. T. 2018. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các quỹ đổi mới công nghệ nhà nước Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam Nguyễn T. A. Vân, Nguyễn K. Hiếu. Tạp chí Khoa học Đại học MởThành phốHồChí Minh, 153, 167-179 179 [Supporting small and medium enterprises to access state technology innovation funds International experiences and lessons for Vietnam]. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Kinh tế và Kinh doanh, 341, 15-23. OECD. 2005. Growth in services. Paper presented at the Meeting of the OECD Council at Ministerial Level, 2005. Raisch, S., & Birkinshaw, J. 2008. Organizational ambidexterity Antecedents, outcomes, and moderators. Journal of Management, 343, 375-409. Rangus, K., & Slavec, A. 2017. The interplay of decentralization, employee involvement and absorptive capacity on firms’ innovation and business performance. Technological Forecasting & Social Change, 120C, 195-203. Sarooghi, H., Libaers, D., & Burkemper, A. 2015. Examining the relationship between creativity and innovation A meta-analysis of organizational, cultural, and environmental factors. Journal of Business Venturing, 305, 714-731. Song Giang. 2016. “Bãi rác công nghệ” - không còn là cảnh báo ["Technology landfill" - no longer a warning]. Retrieved September 20, 2019, from chinhtri/item/30706102-%E2%80%9Cbai-rac-cong-nghe%E2%80% Soto-Acosta, P., Popa, S., & Martinez-Conesa, I. 2018. Information technology, knowledge management and environmental dynamism as drivers of innovation ambidexterity A study in SMEs. Journal of Knowledge Management, 224, 824-849. Souitaris, V. 2002. Technological trajectories as moderators of firm-level determinants of innovation. Research Policy, 316, 877-898. Thong, J. Y. L. 2015. An integrated model of information systems adoption in small businesses. Journal of Management Information Systems, 154, 187-214. UNITED NATIONS UNIVERSITY. 2015. Characteristics of the Vietnamese business environment Evidence from a SME survey in 2015. Retrieved September 20, 2019, from UNITED NATIONS UNIVERSITY. 2015. Viet Nam SMEs database. Retrieved October 25, 2018, from Uzkurt, C., Kumar, R., Kimzan, H. S., & Sert, H. 2012. The impact of environmental uncertainty dimension on organizational innovavtiveness An empirical study on SMEs. International Journal of Innovation Management, 162, 1-23. The "environmental pollution-economic development" circle is a problem in the process of national sustainable development. As a complex concept of environmental protection and technology innovation, green technology innovation is the key to cracking this strange circle. This paper divides green technology innovation into green product innovation and green process innovation and measures green technology innovation based on the perspective of energy saving and emission reduction. Furthermore, we examine the effects of environmental regulation and government R & D funding on green technology innovation. The empirical findings are as follows 1 from the dynamic point of view, we test whether there is a significant "U-shaped" relationship between environmental regulation and green technological innovation, and we find there exists an "inflection point" in the role of environmental regulation in green technology innovation, and China is at the stage of inhibition before the "inflection point"; 2 direct government funding and tax incentives can promote green technology innovation, but the promotion of government tax incentives to green technology innovation is not significant; 3 the interaction between environmental regulation and government R & D will promote green product innovation and inhibit green process innovation, which is closely related to the imbalance of environmental regulation intensity in energy saving and emission reduction. In addition, this paper also gives out three kinds of control variables the level of regional development, the proportion of the regional manufacturing industry, and the development level of regional export-oriented economy and presents their effects on green technology The purpose of this study is to assess the effect of technological, organizational and environmental factors on innovation ambidexterity and its influence on the performance of manufacturing small- and medium-sized enterprises SMEs as well as the moderating effect environmental dynamism on this relationship. Design/methodology/approach Drawing on the Technology–Organization–Environment theory and the Knowledge-Based View, this paper develops an integrative research model, which analyzes the network of relations using covariance-based structural equation modeling on a data set of 429 Spanish SMEs. Findings The results show that information technology capability, knowledge management capability and environmental dynamism are positively associated with innovation ambidexterity. In addition, environmental dynamism is found to strengthen the positive effect of innovation ambidexterity on firm performance. Practical implications The study findings support the idea that innovation can be developed in an ambidextrous manner within a single SME as long as the firm is capable of creating a suitable organizational context and giving a prompt response to changes in the business environment. Originality/value Although many studies have highlighted that being ambidextrous is more challenging for SMEs than for their larger counterparts, the vast majority of studies has been conducted in large companies. This paper extends prior literature by analyzing antecedents and outcomes of innovation ambidexterity in manufacturing LiangAnita M. M. LiuThis study explores the dynamics of a government sponsored collaboration network concerning the development of solar photovoltaics PV technologies in China, and investigates the effect of network evolution on the subsequent innovation performance of network actors. Network structure characteristics and attribute proximity variables are jointly examined through a bibliometric methodology based on scientific publication and patent data. In addressing the evolution of the government sponsored collaboration network, this study has identified that actors are more likely to engage in collaboration with prior partners, partners of direct & indirect partners, and partners with similar attributes. These collaboration patterns, in turn, negatively impact direct ties and network efficiency, and increase the attribute proximity of an actor's network. On the other hand, the estimation results indicate that direct ties have an inverted U-shaped effect on innovation performance, while indirect ties are found to be positively related to innovation performance. As expected, a positive effect of network efficiency is found on innovation performance. The results of attribute proximity variables suggest geographical proximity is negatively related to innovation performance. Taken together, the collaboration patterns in the government sponsored network might have a negative impact on innovation performance of network actors. The empirical findings extend the network literature that collaboration network matters differently in different research contexts, and it is no longer appropriate to simply assume that collaboration is purely a good thing. As such, special attention should be paid to the network structure and composition in further policy work extends knowledge concerning the relationships among open innovation, innovative performance and government support for innovation within Brazilian firms. Data were obtained from two different firm samples Sample A, on incremental innovation, and Sample B, on radical innovation. The main research results are as follows. First, in considering government support for innovation, Sample B, based on radical innovation, played a superior and stronger role than Sample A. Secondly, for both samples, the cooperation of external firms has a positive effect on firms' innovative performance, which was positively controlled by the size of the firms. Thirdly, in general, radical innovation requires synergy and a more intense focus regarding the constructs considered therein. This work also adds value in methodological terms, as this is the first research to have tested different models of samples with different levels of radicalism in innovations are seen as means to optimize the efficient and clean use of vital resources in social-biological-economic systems. However, partial theoretical perspectives and experiences of their effects can lead to significant oversight of their potential and limitations. There is a need to manage technological innovations for sustainable growth from a holistic perspective, systemically and systematically. To do so, we present and validate an ontological framework, map the current body of knowledge, and identify the emphases and gaps in the domain. The ontological framework is constructed from the common terminology of the domain. The analysis is based on a map of 375 research papers published in the most prestigious journals relevant to the domain. The results show significant gaps in the research to fulfil the potential. Future research can be directed to fill these RangusAlenka SlavecThis paper investigates the relationship between organizational characteristics and firm's innovation and business performance. Specifically, we examine how decentralization, absorptive capacity, and employee involvement in light of the open innovation literature impact firm's innovation, which in turn affects business performance. We test the proposed model on a large sample of 421 manufacturing and service firms and find decentralization being positively connected to employee involvement, absorptive capacity, and firm's innovation performance. Moreover, the results show that employee involvement and absorptive capacity mediate the relationship between decentralization and firm's innovation performance. The results also suggest that firm's innovation performance positively influence firm's business performance. Implications for managers and future research are AzadeganPankaj C. PatelVinit ParidaSlack can act as a double-edged sword. While it can buffer against environmental threats to help ensure business continuity, slack can also be costly and reduce profitability. In this study we focus on operational slack, the form related to the firm's production processes. We investigate the role of operational slack on firm survival during its venture stage when its survival is significantly challenged by environmental threats. Specifically, we explore how change in three types of environmental uncertainty, namely dynamism, complexity, and lack of munificence, affect the relationship between operational slack and venture survival. Results suggest that with an increase in environmental uncertainty, operational slack lowers the likelihood of venture Uzkurt Rachna KumarHalil Semih KimzanHanife SertThe purpose of this study is to examine the effects of factors of environmental uncertainty on the innovativeness of small and medium enterprises SMEs. Innovativeness is widely accepted as an important characteristic for firm competitiveness and it has been studied by both researchers as well as business managers. Environmental uncertainty is a measure of the complexity of changing external forces faced by an organisation and it crucially impacts the responses of organisations in order to stay competitive. Based on approaches in existing literature, this study conceptualises environmental uncertainty comprised three separate dimensions — competitive intensity, market/demand turbulence, technological turbulence. Data for the study were collected from 156 SMEs in Turkey. SMEs are regarded as an important ingredient in the economic growth of nations and especially so in developing nations such as Turkey. The findings of the study reveal that market/demand turbulence and technological turbulence have a positive effect on the innovativeness of SMEs. Interestingly and contrary to popular belief, competitive intensity was not found to have significant effect on an SME's innovativeness. The implication of the results from this research is that the degree of organisational innovativeness for SMEs tends to increase and therefore should be supported in environments with greater technological and market/demand turbulence. This research makes an important contribution to the developing body of innovation literature and provides directions for managers and researchers in influencing innovativeness of firms.

môi trường công nghệ ảnh hưởng tới doanh nghiệp